1.6 Rối loạn lo âu do thuốc. Rối loạn lo âu do thuốc đặc trưng bởi các triệu chứng lo âu hoặc hoảng loạn dữ dội do việc lạm dụng thuốc, uống thuốc, tiếp xúc với các chất hóa học độc hại hay khi ngưng thuốc đột ngột. 1.7 Rối loạn lo âu chia ly (separation anxiety disorder) Trị liệu tâm lý: Về cơ bản, rối loạn lo âu là một dạng bệnh tâm thần. Chính vì thế, cách hiệu quả để chữa dứt điểm rối loạn lo âu là trị liệu tâm lý. Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc trị rối loạn lo âu và cách điều trị hiệu quả Bảng 5.1: Các lỗi dạng hoàn cảnh cụ thể (phương pháp phân nhóm) Chẩn đoán n N(%) Tâm thần phân liệt 155 14 (9,0) Động kinh 50 43 (86,0) Mạch máu não 125 (4,0) Chấn thương sọ não 170 (4,1) Thiểu tâm thần 40 38 (95,0) Loạn thần hưng – trầm cảm 15 (13,3) Người bệnh cách 30 (Nguồn Một nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về rối loạn tâm thần ở bệnh viện đa khoa trên 25.000 bệnh nhân ở 14 quốc gia cho thấy 1/4 có rối loạn tâm thần. Rối loạn tâm lý thường gặp nhất là lo âu. Lo âu có thể là biến chứng của điều trị hoặc xuất phát Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nhiều loại thuốc có thể gây lo lắng. Các nguyên nhân khác bao gồm sử dụng ma túy; ảnh hưởng của các corticosteroid, cocain, amphetamin, và thậm chí cả caffein cũng có thể bắt chước các rối loạn lo âu. Các triệu chứng cai rượu , thuốc bình Tùy vào mức độ bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc điều trị rối loạn lo âu như: Thuốc chống trầm cảm (phổ biến nhất là thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc) Thuốc an thần. Thuốc chẹn VJzR2. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Hiện nay rối loạn lo âu là tình trạng phổ biến ở người trẻ. Nguyên nhân gây hiện tượng này chủ yếu là do căng thẳng, áp lực trong công việc và cuộc sống. Nhận biết được các triệu chứng rối loạn lo âu sẽ giúp người bệnh khám và điều trị kịp thời. 1. Rối loạn lo âu là bệnh gì? Rối loạn lo âu là một trong những dạng rối loạn tâm lý phổ biến. Người bệnh thường có cảm giác lo lắng quá mức đối với một tình huống hoặc sự việc, thậm chí có thể lo lắng rất vô lý. Nếu tình trạng này kéo dài và lặp lại nhiều lần có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân. Các triệu chứng rối loạn lo âu có thể xuất hiện dưới nhiều cách khác nhau, có thể là đột ngột hoặc từ từ và kéo dài cho đến khi người bệnh nhận ra các triệu chứng. Do vậy cần theo dõi các triệu chứng của bệnh để kịp thời thăm khám và điều trị.>>> Xem thêm Các triệu chứng do rối loạn lo âu gây nênNhững triệu chứng rối loạn lo âu thường xuất hiện gồmCăng thẳng, lo lắng quá mức Đây là triệu chứng điển hình của chứng rối loạn lo âu, ảnh hưởng đến cảm xúc của chính người bệnh và những người xung quanh;Đứng ngồi không yên Đây là dấu hiệu rõ ràng nhất khi người bệnh bị căng thẳng và lo âu quá mức. Bệnh nhân sẽ không giữ được bình tĩnh, nói nhiều, đi lại liên tục, não bộ không thể suy nghĩ được;Khả năng tập trung kém Căng thẳng kéo dài sẽ gây mất khả năng tập trung. Trong trường hợp nặng, căng thẳng và lo lắng quá mức có thể gây suy giảm trí nhớ;Cảm thấy sợ hãi vô lý Người bệnh sẽ thường xuyên có cảm giác sợ hãi nhưng không rõ nguyên nhân gây sợ là gì, sợ hãi lâu ngày có thể trở thành một vấn đề tâm lý cực kỳ nghiêm trọng như ám ảnh. Thông thường, người bệnh không phát hiện triệu chứng này đến khi đối mặt với tình huống cụ thể và không có khả năng khắc phục được nỗi sợ hãi;Tim đập nhanh, mạnh, hít thở không sâu, thở gấp, run tay, run chân, ra mồ hôi nhiều, tê buốt tay, chân, đi tiểu nhiều lần;Cảm thấy mệt mỏi, uể oải, đau mỏi toàn thân. Rối loạn lo âu gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, nếu để lâu sẽ dẫn đến trầm cảm Choáng váng, đau đầu kéo dài, buồn nôn Các triệu chứng này xuất hiện nhiều và kéo dài sẽ làm giảm tự tin trong giao tiếp, cản trở công việc và quan hệ trong xã hộiRối loạn tiêu hóa, thay đổi khẩu vị, tăng hoặc sụt cân Khi tinh thần và cảm xúc thay đổi sẽ làm thay đổi khẩu vị. Rối loạn lo âu, căng thẳng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Một số người bệnh có thể bị tăng cân một cách không kiểm soát, trong khi đó, số khác lại bị sụt cân;Rối loạn giấc ngủ Do căng thẳng, lo lắng kéo dài, người bệnh sẽ liên tục thấy buồn ngủ hoặc thiếu ngủ. Tình trạng này để lâu cũng tác động lại đến sức khỏe về mặt thể chất lẫn tinh thần, khiến tâm lý không ổn định;Cảm thấy nghi ngờ bản thân Đây cũng là một trong những triệu chứng rối loạn lo âu gây ra. Người bệnh thường tự đặt ra nhiều câu hỏi nghi vấn với chính bản thân và tình huống xung quanh. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến người bệnh cảm thấy thiếu tự tin vào chính bản triệu chứng do rối loạn lo âu gây ra nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời, để lâu có thể dẫn đến trầm cảm hoặc làm giảm chất lượng cuộc sống, gây ra những hệ quả nghiêm trọng đối với người bệnh và xã hội. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Làm thế nào để vượt qua sự sợ hãi và lo lắng? Ảnh hưởng của COVID-19 đến tâm lý xã hội và biện pháp dự phòng tâm lý cho đại dịch corona COVID-19 Tại sao chúng ta lại sợ hãi? Nguồn chủ đề Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn hoảng sợ là sự xuất hiện lặp lại của các cơn hoảng sợ thường kèm theo nỗi sợ về các cơn trong tương lai hoặc những sự thay đổi hành vi để né tránh những tình huống có thể đưa đến cơn. Chẩn đoán là lâm sàng. Các cơn hoảng sợ đơn thuần có thể không cần điều trị. Rối loạn hoảng sợ được điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức-hành vi hoặc cả cơn hoảng sợ thì phổ biến, ảnh hưởng đến 11% dân số trong một năm. Hầu hết mọi người đều hồi phục mà không cần điều trị; một vài trường hợp phát triển thành rồi loạn hoảng sợ. Rối loạn hoảng sợ ảnh hưởng tới 2 đến 3% dân số trong 12 tháng. Rối loạn hoảng sợ thường bắt đầu vào cuối vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới. Các triệu chứng và dấu hiệu của cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ đòi hỏi sự khởi đầu đột ngột của sự sợ hãi hoặc khó chịu mãnh liệt đi kèm với ít nhất 4 trong số 13 triệu chứng được liệt kê trong bảng Các triệu chứng của một cơn hoảng loạn Các triệu chứng của một cơn hoảng sợ . Các triệu chứng thường đạt đỉnh điểm trong vòng 10 phút và hết trong vài phút sau đó, ít để lại các triệu chứng cho bác sĩ quan sát. Mặc dù không thoải mái - vào những lúc cực điểm - các cơn hoảng sợ không gây nguy hiểm về mặt y tế. Các cơn hoảng sợ có thể xảy ra trong bất kỳ rối loạn lo âu nào, thường xuất hiện trong các tình huống gắn liền với các đặc trưng cốt lõi của rối loạn này ví dụ, người có ám ảnh sợ rắn có thể có cơn hoảng sợ khi nhìn thấy rắn. Những cơn hoảng sợ như vậy được gọi là cơn được dự đoán trước. Các cơn hoảng sợ không đoán trước là xuất hiện tự phát mà không có bất kỳ yếu tố kích hoạt rõ ràng hết những người có rối loạn hoảng sợ thường dự liệu và lo lắng về một cơn lo âu điều sắp đến và tránh những nơi hoặc tình huống mà trước đây họ đã có cơn hoảng sợ. Những người bị rối loạn hoảng sợ thường lo lắng rằng họ có một bệnh lý nguy hiểm về tim, phổi hoặc não và thường xuyên ghé thăm bác sĩ gia đình của họ hoặc phòng cấp cứu để được giúp đỡ. Thật không may, trong những đơn vị này, sự chú ý thường tập trung vào các triệu chứng y khoa chung, và đôi khi không đưa ra được chẩn đoán chính xác. Tiêu chuẩn lâm sàngRối loạn hoảng sợ được chẩn đoán sau khi các rối loạn về cơ thể có thể bắt chước sự lo âu được loại bỏ và khi các triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán được quy định trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm DSM-5. Bệnh nhân phải có các cơn hoảng sợ tái phát tần số không được biệt hóa, trong đó có ≥ 1 cơn đã được theo sau bởi một hoặc cả hai triệu chứng sau đây kéo dài ≥ 1 tháng Lo lắng dai dẳng về việc có thêm các cơn hoảng sợ hoặc lo lắng về hậu quả của chúng ví dụ, mất kiểm soát, phát điênPhản ứng hành vi không thích hợp với các cơn hoảng sợ ví dụ, né tránh các hoạt động thông thường như tập thể dục hoặc các tình huống xã hội để đề phòng các cơn tiếp theo Thường là các thuốc chống trầm cảm, các benzodiazepin, hoặc cả haiThường là các biện pháp không dùng thuốc ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức hành viMột số người phục hồi mà không cần điều trị, đặc biệt nếu họ tiếp tục phải đối mặt với những tình huống mà các cơn hoảng sợ đã xảy ra. Đối với những trường hợp khác, đặc biệt là không điều trị, rối loạn hoảng sợ sẽ đến sau các đợt kéo dài lên xuống của triệu nhân nên được cho biết rằng điều trị thường sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng. Nếu các hành vi né tránh không có, việc làm vững tin, giáo dục về lo âu, và khuyến khích để tiếp tục quay trở lại và ở lại nơi xảy ra các cơn hoảng sợ có thể là tất cả những gì cần phải làm. Tuy nhiên, với một rối loạn kéo dài liên quan đến các cơn hoảng sợ và hành vi né tránh thường xuyên, điều trị có thể sẽ cần đỏi hỏi điều trị bằng thuốc kết hợp với liệu pháp tâm lý chuyên sâu hơn. Nhiều loại thuốc có thể dự phòng hoặc làm giảm đáng kể triệu chứng lo âu điều xắp đến, né tránh ám ảnh sợ, và số lượng và cường độ của các cơn hoảng sợ Các thuốc chống trầm cảm phối hợp thêm các benzodiazepin Những loại thuốc này đôi khi được sử dụng kết hợp tại thời điểm ban đầu; Các benzodiazepin sẽ được giảm dần sau khi thuốc chống trầm cảm trở nên hiệu quả mặc dù một số bệnh nhân chỉ đáp ứng với kiểu điều trị kết hợp này.Các cơn hoảng sợ thường tái diễn khi ngừng thuốc. Có nhiều phương pháp tâm lý trị liệu có hiệu quả. Liệu pháp phơi nhiễm, trong đó bệnh nhân đối diện với nỗi sợ hãi của họ, giúp giảm bớt sự sợ hãi và các biến chứng do né tránh sợ hãi. Ví dụ, bệnh nhân lo sợ rằng họ sẽ bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ được yêu cầu quay trên ghế hoặc thở quá mức cho đến khi họ cảm thấy chóng mặt hoặc chếnh choáng, theo cách ấy họ sẽ học được rằng họ sẽ không bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ. Liệu pháp nhận thức-hành vi bao gồm việc dạy cho các bệnh nhân cách nhận ra và kiểm soát những suy nghĩ lệch lạc và những niềm tin sai lầm của họ và thay đổi hành vi của họ để nó trở nên thích nghi hơn. Ví dụ, nếu bệnh nhân mô tả nhịp tim của họ trở nên nhanh hơn hoặc thở dốc hơn trong những tình huống hoặc nơi nhất định và sợ rằng họ bị nhồi máu cơ tim, họ sẽ được dạy như sau Không nên tránh những tình huống đóĐể hiểu rằng những lo lắng của họ là vô căn cứĐáp ứng thay thế bằng động tác thở chậm, kiểm soát nhịp thở hoặc các phương pháp khác để thúc đẩy sự thư giãn Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Chứng rối loạn lo âu là một trong những bệnh tâm thần phổ biến, gây ra những lo sợ, căng thẳng cho người bệnh. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị có thể dẫn tới bệnh trầm cảm. Theo các chuyên gia sức khỏe, những cách tốt nhất để xoa dịu chứng rối loạn lo âu đó là thiền, tập yoga,... 1. Thiền định Thiền là một trong những bài tập có thể làm giảm bớt lo lắng ở những người bị rối loạn lo âu, bao gồm cả rối loạn ám ảnh cưỡng chế OCD. Nhưng một nghiên cứu mới cho thấy thiền không nhất thiết phải tốt hơn các loại kỹ thuật thư giãn khác, trong việc điều trị chứng rối loạn lo âu. Các nhà nghiên cứu đã xem xét hai nghiên cứu so sánh thiền định với các kỹ thuật thư giãn khác, chẳng hạn như phản hồi sinh học và nhận thấy cả hai liệu pháp thay thế đều có hiệu quả như nhau trong việc giảm lo có tác dụng phụ nào liên quan đến thiền định, nhưng có 33% đến 44% người tham gia nghiên cứu đã bỏ cuộc, điều này cho thấy những người mắc chứng rối loạn lo âu có thể gặp khó khăn trong việc tuân thủ chế độ thiền định. Do đó, các nhà nghiên cứu cho biết cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác định vai trò của thiền định trong việc điều trị chứng rối loạn lo nghiên cứu, họ đã xem xét nghiên cứu về thiền định và các loại kỹ thuật thư giãn khác. Chỉ có hai nghiên cứu so sánh thiền với các kỹ thuật thư giãn khác đáp ứng yêu cầu xem xét này. Lần đầu tiên so sánh thiền siêu việt với liệu pháp thư giãn và phản hồi sinh học EMG điện cơ. Trong đó, thiền siêu việt liên quan đến việc tập trung tâm trí vào một đối tượng cho đến khi tâm trí đạt được sự tĩnh lặng. Phản hồi sinh học điện cơ EMG đo lường sự thư giãn của cơ bắp và dạy mọi người kiểm soát mức độ giãn cơ của chính THÊM Thiền yoga – Một liệu pháp giúp đối trị stress 2. Chánh niệm Chánh niệm là một hình thức thiền định giúp mọi người quay lại với hiện thực và duy trì việc nhận thức trong khoảnh khắc hiện tại. Thay vì sống đau khổ trong quá khứ hay lo sợ về tương lai thì chánh niệm khuyến khích chúng ta nhận thức về môi trường xung quanh trong khoảnh khắc của hiện tại. Điểm đặc biệt của thiền chánh niệm là mọi người có thể thực hiện ở mọi nơi và đưa cơ thể về đúng thực tại, cảm nhận mọi vật xung quanh. Ví dụ trong khi xếp hàng tại một cửa hàng bán thức ăn nhanh thì bạn có thể thực hiện thiền chánh niệm bằng cách cảm nhận mọi thứ chuyển động xung quanh bằng 5 giác quan, mắt nhìn, tai nghe các âm thanh, mũi ngửi mùi vị của tiệm, da cảm nhận độ mát của máy lạnh,... Từ đó chúng ta cảm thấy nhạy cảm hơn với mọi thứ xung cứu thứ hai so sánh thiền chánh niệm với Kundalini yoga, giúp khuyến khích nhận thức về suy nghĩ của một người trong khi duy trì sự tách biệt. Trong đó, Kundalini yoga bao gồm một hình thức thở thiền được gọi là THÊM Rối loạn lo âu lan tỏa Những điều cần biết Chánh niệm có thể hỗ trợ điều trị rối loạn lo âu 3. Lợi ích của thiền định và chánh niệm Các nhà nghiên cứu cho biết cả hai nghiên cứu đều cho thấy rằng thiền định có thể so sánh với các hình thức trị liệu thư giãn khác trong việc giảm lo lắng nói chung. Nhưng số lượng nhỏ những người tham gia vào các nghiên cứu khó có thể đưa ra bất kỳ kết luận chắc chắn nào về hiệu quả của thiền trong điều trị rối loạn lo âu. Đặc biệt, kết quả cho thấyTất cả các kỹ thuật thư giãn và thiền định đều dẫn đến cải thiện điểm số về các chỉ số, mức độ lo lắng, tâm trạng hiện tại và các triệu chứng đau buồn, rối loạn giấc ngủ không cải việc, chức năng xã hội và quan hệ gia đình cũng được cải thiện ở tất cả các nhóm điều trị, nhưng quan hệ hôn nhân và đời sống tình dục không bị ảnh yoga không hiệu quả trong việc điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế như thiền định tâm trí, mặc dù những người tham gia thực hành hình thức yoga này đã cải thiện nhiều hơn về điểm số, căng thẳng nhận thức và mục đích trong cuộc lại, chứng rối loạn lo âu là một trong những bệnh tâm thần phổ biến, gây ra những lo sợ, căng thẳng cho người bệnh. Những cách giúp xoa dịu chứng rối loạn lo âu đó chính là thiền định và chánh niệm. Người bệnh hãy duy trì thói quen tập luyện hàng ngày để giảm lo lắng, thư giãn và thoải mái. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Mệt mỏi khó thở, mất ngủ và luôn lo lắng kéo dài phải làm thế nào? Sử dụng thuốc điều trị rối loạn lo âu lâu dài có ảnh hưởng gì không? Các tác dụng phụ của thuốc ngủ pov Rối loạn tâm lý ↳Rối loạn tâm lý là một hội chứng về các vấn đề tâm lý!.. Rối loạn suy nghĩ lẫn hành động..! lo âu..! cũng xuất phát do hoảng sợ và ám ảnh gây nên......... kí ức đau thương sống trong đau khổ. ví dụ điển hình.. - Haitani Ran Trạch Tử Luân . !• Hoảng sợ.. đ...đừng.. đ..đừng.. đến đây.. Ah...tránh ra ..hức hức • Ám ảnh... m..máu..m...máu..Ahaha...c..chính... t..tay mình đã g...i..t..a..anh..ấy..Ahhhh • rối loạn cảm xúc...?tokyorevengers haitaniran fpyシ foryou trạchtử Trang chủ » Tâm Lý » Rối loạn lo âu Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Bài viết được tham khảo từ Chuyên gia tâm lý Trần Anh Vũ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị trên Lo lắng là một cảm xúc bình thường của con người. Đó là cách bộ não phản ứng với căng thẳng và cảnh báo bạn về mối nguy hiểm tiềm tàng phía trước. Bất kỳ ai cũng có thể thỉnh thoảng lo lắng. Tuy nhiên, rối loạn lo âu là một tình trạng khác với lo lắng thông thường. Bài viết sau đây sẽ cung cấp bạn đọc những thông tin hữu ích về bệnh rối loạn lo âu. Tóm tắt nội dung1 1. Rối loạn lo âu là gì?2 2. Các loại rối loạn lo âu3 3. Nguyên nhân của rối loạn lo âu4 4. Các triệu chứng rối loạn lo âu5 5. Điều trị rối loạn lo âu6 6. Chuyên gia tâm lý và Trung tâm tư vấn uy tín 1. Rối loạn lo âu là gì? Rối loạn lo âu là một nhóm bệnh tâm thần gây ra lo lắng và sợ hãi thường xuyên. Sự lo lắng quá mức có thể khiến bạn cảm thấy muốn tránh các hoạt động thường ngày như đi làm, đi học, gặp gỡ gia đình. Các tình huống xã hội khác có thể kích thích hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng của chứng rối loạn lo âu. Một số chứng rối loạn lo âu phổ biến bao gồm Rối loạn lo âu lan toả Generalized Anxiety Disorder – GAD. Bạn cảm thấy lo lắng và căng thẳng quá mức về những điều không thực tế, không có lý do hoặc lý do không loạn hoảng sợ. Bạn cảm thấy sợ hãi đột ngột và dữ dội, khiến bạn ở trong cơn hoảng loạn. Bạn có thể đổ mồ hôi, đau ngực và tim đập thình thịch đánh trống ngực. Đôi khi bạn cảm thấy như bị nghẹt thở hoặc lên cơn đau loạn lo âu xã hội. Còn được gọi là ám ảnh xã hội. Bạn lo lắng một cách ám ảnh và tự giác quá mức về những tình huống xã hội thường ngày. Bạn quan tâm quá mức về việc người khác đánh giá hoặc chế giễu ám ảnh cụ thể. Bạn cảm thấy sợ hãi tột độ về một đối tượng hoặc tình huống cụ thể, chẳng hạn như sợ độ cao hoặc đi máy bay. Ám ảnh sợ khoảng trống Agoraphobia. Bạn có nỗi sợ hãi rất lớn khi ở một nơi mà dường như bạn khó có thể thoát ra ngoài hoặc tìm sự giúp đỡ nếu trường hợp khẩn cấp xảy ra. Ví dụ, bạn bị hoảng sợ hoặc cảm thấy lo lắng khi ở trên máy bay, phương tiện giao thông công cộng hoặc đứng trong đám chứng lo lắng bị xa cách. Đối với hội chứng này, bạn sẽ cảm thấy rất lo lắng hoặc sợ hãi khi một người mà bạn thân thiết rời khỏi tầm mắt của bạn. Bạn sẽ luôn lo lắng rằng điều gì đó tồi tệ có thể xảy ra với người thân của bạn. Bất kỳ ai cũng có thể mắc chứng lo lắng bị xa im lặng chọn lọc. Đây là một dạng hội chứng sợ xã hội, trong đó trẻ nhỏ nói chuyện bình thường với các thành viên trong gia đình nhưng lại không thể nói chuyện ở nơi công cộng, ví dụ như ở trường loạn lo âu do thuốc. Sử dụng hoặc ngừng một số loại thuốc nhất định, sử dụng các loại thuốc bất hợp pháp có thể gây ra một số triệu chứng của rối loạn lo âu. 3. Nguyên nhân của rối loạn lo âu Các nhà nghiên cứu không biết chính xác điều gì gây ra chứng rối loạn lo âu, đó có thể là sự kết hợp phức tạp của nhiều yếu tố. Một số nguyên nhân của rối loạn lo âu bao gồm Di truyềnChất hóa học trong não. Một số nghiên cứu cho thấy rối loạn lo âu có thể liên quan đến việc dẫn truyền các tín hiệu thần kinh trong não kiểm soát nỗi sợ hãi và cảm xúc gặp vấn trường căng thẳng. Liên quan đến những sự kiện mà bệnh nhân đã thấy hoặc trải qua. Các sự kiện thường bao gồm bị lạm dụng và bỏ rơi thời thơ ấu, sự qua đời của một người thân, bị tấn công hoặc nhìn thấy bạo dụng thuốc hoặc sử dụng không đúng chỉ định. Người bị rối loạn lo âu có thể đi cùng với việc sử dụng rượu và chất gây nghiện không kiểm kiện y tế. Một số tình trạng về tim, phổi và tuyến giáp có thể gây ra các triệu chứng tương tự như rối loạn lo âu hoặc làm cho các triệu chứng lo lắng tồi tệ hơn. Rối loạn lo âu khác với sự lo lắng thông thường Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây rối loạn lo âu bao gồm Tiền sử rối loạn sức khỏe tâm thần. Mắc một chứng rối loạn sức khỏe tâm thần khác, chẳng hạn như trầm cảm, cũng làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn lo dụng tình dục thời thơ ấu. Bị lạm dụng cảm xúc, thể chất, tình dục hoặc bị chối bỏ trong thời thơ ấu có liên quan đến chứng rối loạn lo âu sau thương. Trải qua các đợt chấn thương làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn căng thẳng sau chấn thương PTSD, gây ra các cơn hoảng sự kiện tiêu cực trong cuộc sống. Các sự kiện căng thẳng hoặc tiêu cực, chẳng hạn như mất cha mẹ lúc nhỏ làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn lo nặng hoặc bệnh mãn tính. Thường xuyên lo lắng về sức khỏe của chính mình hoặc sức khỏe của người thân, hoặc bạn đang chăm sóc người bị bệnh có thể khiến bạn cảm thấy quá tải và lo dụng chất gây nghiện. Việc sử dụng rượu và ma túy bất hợp pháp khiến bạn có nhiều khả năng bị rối loạn lo âu. Một số người cũng sử dụng các chất này để che giấu hoặc giảm bớt các triệu chứng lo nhát khi còn nhỏ. Sự nhút nhát và trốn tránh khỏi những người không quen biết và địa điểm xa lạ lúc nhỏ có liên quan đến chứng lo âu xã hội ở thanh thiếu niên và người tự tôn thấp. Nhận thức tiêu cực về bản thân có thể dẫn đến chứng rối loạn lo âu xã hội. 4. Các triệu chứng rối loạn lo âu Triệu chứng chính của rối loạn lo âu là sợ hãi hoặc lo lắng quá mức. Rối loạn lo âu cũng có thể khiến bạn khó thở, khó ngủ, khó tập trung. Các triệu chứng cụ thể của bạn phụ thuộc vào loại rối loạn lo âu mà bạn mắc phải. Các triệu chứng thường gặp là Hoảng sợ và lo giác hoảng sợ về cái chết hoặc sự nguy vấn đề về giấc thể bình hoặc chân lạnh, đổ mồ hôi, tê hoặc ngứa nhanh và gấp hơn bình đập nghĩ về một vấn đề lặp đi lặp lại và không thể dừng có khả năng tập xa các đồ vật hoặc địa điểm gây sợ hãi. 5. Điều trị rối loạn lo âu Các phương pháp điều trị và kiểm soát các triệu chứng của rối loạn lo âu thường bao gồm Sử dụng thuốc để điều trị rối loạn lo âu. Hãy thảo luận với bác sĩ để được tư vấn những loại thuốc phù hợp. Tâm lý trị liệu đây là một phương pháp giúp bạn hiểu cảm xúc ảnh hưởng đến hành vi như thế nào. Một chuyên viên sức khoẻ tâm thần được tập huấn sẽ ngồi nghe và nói chuyện với bạn về những suy nghĩ và cảm xúc của bạn, sau đó gợi ý những cách để hiểu và kiểm soát cảm xúc, hành vi cũng như chứng rối loạn lo âu của bạn. Bạn cần hiểu rõ rối loạn lo âu của bản thân và tuân thủ kế hoạch điều trị để đảm bảo đạt được hiệu quả điều trị tối ưu. Ngoài ra có một số cách giúp bạn kiểm soát được các triệu chứng của mình, chẳng hạn như Cắt giảm thực phẩm và đồ uống có caffeine, chẳng hạn như cà phê, trà, coca cola, nước tăng lực và sô cô la. Caffeine là một loại chất thay đổi tâm trạng và nó có thể làm cho các triệu chứng rối loạn lo âu tồi tệ hơn. Ngừng sử dụng thức uống có cồn và ma tuý tiêu khiển. Lạm dụng các chất này làm tăng nguy cơ rối loạn lo âu. Ăn uống đúng cách và tập thể dục giúp giải phóng các chất hóa học trong não, làm giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng của bạn. Các vấn đề về giấc ngủ và rối loạn lo âu thường đi đôi với nhau. Hãy ưu tiên việc nghỉ ngơi tốt, có thói quen thư giãn trước khi đi ngủ. Bạn có thể thử thiền hoặc thiền chánh niệm để giúp bạn thư giãn sau một ngày căng thẳng và có thể giúp việc điều trị của bạn đạt hiệu quả tốt hơn. Viết ra những suy nghĩ của bạn trước khi một ngày kết thúc có thể giúp bạn thư giãn để không phải trằn trọc với những suy nghĩ lo lắng cả đêm. Luyện tập suy nghĩ tích cực. Gặp gỡ và trò chuyện với bạn bè. Một số người cảm thấy tốt hơn khi nói chuyện với những người khác đang trải qua các triệu chứng và cảm xúc tương tự. Hãy liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào. Nhiều loại hóa chất có thể làm cho các triệu chứng lo lắng trở nên tồi tệ hơn. 6. Chuyên gia tâm lý và Trung tâm tư vấn uy tín SHARE được thành lập từ năm 2008 – là một trong những trung tâm điều trị tâm lý đầu tiên tại Hà gia Trần Anh Vũ đã có 9 năm kinh nghiệm trong việc tham vấn và điều trị tâm gia tâm lý Đoàn Thị Hương là một trong những Thạc sỹ tâm lý lâm sàng đầu tiên trong chương trình hợp tác đào tạo thạc sỹ lâm sàng giữa Trường Đại học giáo dục Hà Nội và Trường Đại học Vanderbilt Hoa Kỳ. Việc điều trị rối loạn lo âu cần sự kiên nhẫn để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp với bạn. Đối với hầu hết những người bị rối loạn lo âu, sự kết hợp giữa thuốc và tư vấn tâm lý là lựa chọn tốt hơn cả. Với sự chăm sóc và điều trị thích hợp, bệnh nhân có thể học được cách kiểm soát các triệu chứng. Nguồn tham khảo webmd điều trị rối loạn lo âurối loạn lo âurối loạn lo âu là gì Bệnh tâm thần là bệnh phổ biến. Khoảng 1 trong 5 người trưởng thành bị tâm thầm trong bất kỳ năm nào đó trong cuộc đời. Bệnh tâm thần có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi, từ thời thời ấu cho đến những năm trưởng thành và những năm về sau. Bệnh có thể ảnh hưởng tạm thời hoặc lâu dài. Do đó, phát hiện sớm và điều trị sẽ giúp cho người bệnh cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bệnh tâm thần hay còn được gọi là rối loạn sức khỏe tâm thần, sẽ đề cập đến một loạt các tình trạng sức khỏe tâm thần như rối loạn ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ và hành vi của một người. Ví dụ về bệnh tâm thần bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây tâm thần có thể khiến người bệnh cảm thấy đau khổ hoặc có thể gây ra các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày như ở nơi làm việc hoặc trong các mối quan hệ. Hầu hết các trường hợp với các triệu chứng của bệnh có thể được kiểm soát bằng sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp nói chuyện tâm lý trị liệu.Bệnh tâm thần được cho là gây ra bởi một loạt các yếu tố di truyền và môi trườngBệnh tâm thần phổ biến hơn ở những người có cùng huyết thống cũng bị bệnh tâm thần. Một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm thần và đôi khi tình trạng cuộc sống cũng có thể là yếu tố kích hoạt nó. Bệnh tâm thần có tính di truyền Trong quá trình mang thai luôn tiếp xúc với các tác nhân gây stress từ môi trường, tình trạng viêm, độc tố, rượu hoặc ma túy cũng có thể liên quan đến bệnh tâm dẫn truyền thần kinh là hóa chất não xuất hiện tự nhiên mang tín hiệu từ não đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi các mạng lưới thần kinh liên quan đến các hóa chất này bị suy yếu, chức năng của các thụ thể thần kinh và hệ thống thần kinh thay đổi, dẫn đến trầm cảm và các rối loạn cảm xúc khác. 2. Các loại bệnh tâm thần thường gặp Rối loạn lo âu Những người bị rối loạn lo âu thường phản ứng với một số đối tượng hoặc tình huống bằng cách sợ hãi, cũng như với các dấu hiệu thể chất của sự lo lắng, hoảng loạn chẳng hạn như nhịp tim nhanh và đổ mồ loạn lo âu được chẩn đoán nếu phản ứng của người đó không phù hợp với tình huống thực tại, hoặc nếu người đó không thể kiểm soát được phản ứng của bản thân cũng như sự lo lắng quá mức khiến cản trở các hoạt động bình loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn lo âu hoảng sợ, rối loạn lo âu xã hội và ám ảnh cụ thể. Hoảng loạn là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lo âu Rối loạn tâm trạng Rối loạn tâm trạng còn được gọi là rối loạn cảm xúc, liên quan đến cảm giác buồn bã kéo dài hoặc những giai đoạn cảm thấy hạnh phúc quá mức hoặc dao động từ hạnh phúc tột độ đến buồn bã cùng cực. Các rối loạn tâm trạng phổ biến nhất là trầm cảm, rối loạn lưỡng cực và rối loạn cyclothymic. Rối loạn tâm thần Rối loạn tâm thần thường liên quan đến nhận thức và suy nghĩ lệch lạc. Hai trong số các triệu chứng của rối loạn tâm thần là ảo giác và ảo tưởng. Ảo giác là trải nghiệm về hình ảnh hoặc âm thanh không có thật, chẳng hạn như giọng nói. Còn ảo tưởng đó là niềm tin cố định sai lầm mà người bệnh chấp nhận là đúng, mặc dù có bằng chứng cho sự trái ngược này. Ví dụ về rối loạn tâm thần là tâm thần phân liệt. Rối loạn tâm thần gây cho người bệnh tình trạng ảo giác Rối loạn ăn uống Rối loạn do ăn uống liên quan đến cảm xúc, thái độ và hành vi cực đoan đến các vấn đề về cân nặng và thực phẩm. Chứng chán ăn, chứng ăn vô độ là những rối loạn ăn uống phổ biến nhất. Rối loạn kiểm soát bốc đồng và nghiện Những người bị rối loạn kiểm soát bốc đồng không thể chống lại được và thường thực hiện các hành vi có hại cho bản thân hoặc người khác. Chứng cuồng phong hỏa, thói ăn cắp vặt, và đánh bài bạc là những ví dụ về chứng rối loạn kiểm soát sự bốc và ma tuý là nguy cơ phổ biến của nghiện. Thông thường, những người mắc chứng rối loạn này trở nên gắn bó với các đối tượng nghiện ngập đến mức họ có thể bỏ qua trách nhiệm và các mối quan hệ khác. Rối loạn nhân cách Những người rối loạn nhân cách có đặc điểm tính cách cực đoan và không linh hoạt, thường gây khó chịu cho chính bản thân hoặc gây ra các vấn đề trong công việc cũng như những mối quan hệ xã ra, lối suy nghĩ và hành vi của người mắc bệnh này thường có hành vi khác biệt so với kỳ vọng của xã hội và cứng nhắc khi tham gia vào các hoạt động bình thường. Ví dụ như rối loạn nhân cách chống đối xã hội, rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế, rối loạn nhân cách hoang tưởng. Biểu hiện tính cách cực đoan là dấu hiệu của bệnh rối loạn nhân cách Rối loạn ám ảnh cưỡng chế OCD Những người mắc bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế thường bị quấy rối bởi suy nghĩ hoặc nỗi sợ hãi liên tục tạo thành thói quen nhất định. Ví dụ, một người có nỗi sợ hãi vô lý đối với vi trùng nên họ liên tục rửa tay. Rối loạn căng thẳng sau chấn thương PTSD Đây là một tình trạng có thể phát triển sau một sự kiện chấn thương chẳng hạn như cái chết bất ngờ của người thân, thảm họa tự nhiên hay sự tấn công về thể xác. Những người bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương thường có những suy nghĩ và ký ức lâu dài đáng sợ về những điều này đồng thời có xu hướng bị tê liệt về cảm xúc. Các hội chứng phản ứng căng thẳng rối loạn điều chỉnh Các hội chứng phản ứng căng thẳng xảy ra khi một người phát triển các triệu chứng cảm xúc hoặc hành vi để đáp ứng với một sự kiện hoặc tình huống căng yếu tố gây căng thẳng có thể bao gồm các thảm họa tự nhiên như một trận động đất hoặc lốc xoáy, các sự kiện hoặc khủng hoảng như tai nạn xe, chẩn đoán bệnh nặng, người thân mất,...Các hội chứng phản ứng căng thẳng thường bắt đầu trong vòng ba tháng kể từ khi sự kiện hoặc tình huống xảy ra và kết thúc trong vòng sáu tháng sau khi các tác nhân gây căng thẳng dùng lại hoặc đã bị loại bỏ. Tai nạn xe là một yếu tố gây căng thẳng Rối loạn phân ly Rối loạn phân ly trước đây còn được gọi là rối loạn đa nhân cách. Những người mắc rối loạn phân ly sẽ bị rối loạn nghiêm trọng hoặc thay đổi về trí nhớ, ý thức, nhận thức chung về bản thân và môi trường xung rối loạn này thương liên quan đến căng thẳng quá mức, có thể là kết quả của sự kiện chấn thương, tai nạn hay thảm họa. Rối loạn giả tạo Rối loạn giả tạo là tình trạng rối loạn mà một người cố ý tạo ra hoặc phàn về các triệu chứng về thể chất hoặc cảm xúc để người đó được đóng vai là người bệnh hoặc người cần được giúp đỡ. Rối loạn tình dục và giới tính Chúng bao gồm các rối loạn ảnh hưởng đến ham muốn tình dục, hiệu suất và hành vi. Rối loạn chức năng tình dục, rối loạn nhận dạng giới tính là những ví dụ về tình trạng bệnh này. Rối loạn triệu chứng Somatic Một người bị rối loạn triệu chứng Somatic trước đây được gọi là rối loạn tâm lý, sẽ trải qua các triệu chứng thực thể của bệnh hoặc sẽ bị đau ở mức đau quá mức. Rối loạn triệu chứng Somatic Rối loạn Tic Những người bị rối loạn Tic tạo ra âm thanh hoặc hiển thị qua các chuyển động cơ thể không có mục đích và thường được lặp đi lặp lại nhanh chóng, đột ngột và không thể kiểm soát. Hội chứng Tourette là một ví dụ về rối loạn ra, một số vấn đề liên quan đến rối loạn giấc ngủ, sa sút trí tuệ hay cả bệnh Alzheimer đôi khi cũng được phân loại là bệnh tâm thần vì nó có liên quan đến lại, không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa bệnh tâm thần. Tuy nhiên, nếu bạn bị tâm thần thì nên thực hiện các bước kiểm soát căng thẳng, để tăng khả năng phục hồi và kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Ngoài ra, bạn nên duy trì cuộc sống với thói quen lành mạnh như ngủ đủ giấc, ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên...Nguồn tham khảo Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Sang chấn tâm lý Sang chấn tâm lý đối với sự phát triển của trẻ em Thường xuyên mất ngủ kèm theo đau lưng, nhức đầu là bệnh lý gì?

bệnh án tâm thần rối loạn lo âu