Phước Long, tỉnh Bình Phước Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án - Tranh chấp hợp đồng tín dụng (20.08.2017) Quyết định: số 04 ngày 16/08/2017 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng tranh chấp hợp đồng tín dụng - Tranh chấp hợp đồng tín dụng (06.09.2017)
Tóm tắt Bản án số 01/2022/KDTM-ST ngày 11/03/2022 Về tranh chấp hợp đồng xây d Bài viết Thủ tục pháp luật Hướng dẫn sử dụng Xếp hạng Hỏi đáp pháp luật Bạn muốn truy cập vào Dash board của công ty nào ?
Ngày 29/10/2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp tháng 10 năm 2020. Dự phiên họp có các đồng chí Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Ban Nội chính, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; lãnh đạo các sở, ban
Để đảm bảo khoản nợ trên, ông C, bà P và Ngân hàng V – Chi nhánh Nam Bình Dương ký kết hợp đồng thế chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016, tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số 51F-408.85 do Phòng CSGT-ĐS Công an Thành phố
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. BẢN ÁN 380/2022/LĐ-PT NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Ngày 14 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 21/2022/TLPT-LĐ, ngày 30 tháng 5 năm 2022, về việc: “Tranh
Bản án: số 140 ngày 01/08/2017 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An dân sự - Tranh chấp hợp đồng tín dụng (09.09.2017) Quyết định: số 24/2017/QĐST-DS ngày 18/07/2017 của TAND huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước Tranh chấp hợp đồng tín dụng - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
HwRaMh2. Ngày đăng 08/11/2016, 1859 BÌNH LUẬN CÁC BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI VỤ VIỆC SỐ 1 Tranh chấp hợp đồng đại lý bán độc quyền sản phẩm quần áo may sẵn Công ty cổ phần A Doanh nghiệp tư nhân TX Tóm tắt nội dung vụ việc Ngày 15/7/2010, Công ty Cổ phần A dưới viết tắt “A” ký hợp đồng giao đại lý với Doanh nghiệp tư nhân TX dưới viết tắt “DNTN TX” ông Nguyễn Trường X làm chủ doanh nghiệp để DNTN TX bán độc quyền sản phẩm quần áo may sẵn cho A Sản lượng, mẫu mã, chi tiết quy định phụ lục hợp đồng Thù lao đại lý 20% giá bán quy định Địa điểm bán hàng quận I, thành phố HCM Thời gian đại lý từ 01/8/2010 đến 31/12/2012 Mỗi tháng A hỗ trợ DNTN TX đồng để thuê mặt Đến ngày 01/02/2012, A gửi công văn yêu cầu chấm dứt hợp đồng đại lý với lý bên nhận đại lý không bán đủ doanh số 03 tháng liên tục DNTN TX không chấp nhận, buộc A phải thực hợp đồng hết thời hạn Nếu không, A phải chịu vi phạm hợp đồng với mức 8% giá trị hợp đồng bồi thường số tiền cho thời gian đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng Bình luận Trong vụ tranh chấp tồn hợp đồng đại lý A DNTN TX A bên giao đại lý, DNTN TX người nhận đại lý Thời gian thực hợp đồng từ 01/8/2010 tới 31/12/2012 nên nguyên tắc bên phải thực hợp đồng thời hạn quy định Hợp đồng có thoả thuận thù lao đại lý 20% giá bán quy định Theo Điều 171 Luật Thương mại năm 2005 hình thức trả thù lao hoa hồng Nếu hợp đồng bên không quy định doanh số bên đại lý hưởng hoa hồng đại lý doanh số bán Việc bán doanh số bên đại lý không làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ hợp đồng, Công ty A lấy lý DNTN TX không bán đủ doanh số mà chấm dứt hợp đồng trái pháp luật vi phạm hợp đồng Điều 171 Luật Thương mại năm 2005 quy định Thù lao đại lý Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý trả cho bên đại lý hình thức hoa hồng chênh lệch giá Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm giá mua, giá bán hàng hóa giá cung ứng dịch vụ Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý bên đại lý hưởng chênh lệch giá Mức chênh lệch giá xác định mức chênh lệch giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý Trường hợp bên thoả thuận mức thù lao đại lý mức thù lao tính sau a Mức thù lao thực tế mà bên trả trước đó; b Trường hợp không áp dụng điểm a khoản mức thù lao đại lý mức thù lao trung bình áp dụng cho loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý trả cho đại lý khác; c Trường hợp không áp dụng điểm a điểm b khoản mức thù lao đại lý mức thù lao thông thường áp dụng cho loại hàng hoá, dịch vụ thị trường Hợp đồng đại lý nói hợp đồng có thời hạn thực Vì DNTN TX yêu cầu Toà buộc Công ty A phải tiếp tục thực hợp đồng hết thời hạn hợp đồng DNTN TX đồng ý chấm dứt hợp đồng có quyền đòi bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 quy định Thời hạn đại lý Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chấm dứt sau thời gian hợp lý không sớm sáu mươi ngày, kể từ ngày hai bên thông báo văn cho bên việc chấm dứt hợp đồng đại lý Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định khoản Điều bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường khoản tiền cho thời gian mà làm đại lý cho bên giao đại lý Giá trị khoản bồi thường tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý cho năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý Trường hợp hợp đồng đại lý chấm dứt sở yêu cầu bên đại lý bên đại lý quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà làm đại lý cho bên giao đại lý Bên cạnh việc yêu cầu bồi thường thiệt hại chấm dứt hợp đồng đại lý trước thời hạn, DNTN TX có quyền yêu cầu Toà án phạt A vi phạm hợp đồng với mức 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo quy định Điều 300 Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 8% giá trị hợp đồng Điều 300 Luật Thương mại năm 2005 quy định Phạt vi phạm Phạt vi phạm việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng hợp đồng có thoả thuận, trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định Điều 294 Luật Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định Mức phạt vi phạm Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tổng mức phạt nhiều vi phạm bên thoả thuận hợp đồng, không 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định Điều 266 Luật Điều 266 Luật Thương mại năm 2005 quy định Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trường hợp kết giám định sai Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết sai lỗi vô ý phải trả tiền phạt cho khách hàng Mức phạt bên thỏa thuận, không vượt mười lần thù lao dịch vụ giám định Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết sai lỗi cố ý phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết giám định sai lỗi thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định Nếu hợp đồng có quy định việc DNTN TX phải đảm bảo bán hàng doanh số định, không đạt doanh số DNTN TX bị coi vi phạm hợp đồng Tuy nhiên A huỷ bỏ hợp đồng bên thoả thuận hợp đồng điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng A chứng minh DNTN TX vi phạm nghĩa vụ hợp đồng theo quy định khoản 13 Điều Điều 312 Luật Thương mại năm 2005 Điều Luật Thương mại năm 2005 quy định Giải thích từ ngữ Hoạt động thương mại hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác Hàng hóa bao gồm a Tất loại động sản, kể động sản hình thành tương lai; b Những vật gắn liền với đất đai Thói quen hoạt động thương mại quy tắc xử có nội dung rõ ràng hình thành lặp lại nhiều lần thời gian dài bên, bên thừa nhận để xác định quyền nghĩa vụ bên hợp đồng thương mại Tập quán thương mại thói quen thừa nhận rộng rãi hoạt động thương mại vùng, miền lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng bên thừa nhận để xác định quyền nghĩa vụ bên hoạt động thương mại Thông điệp liệu thông tin tạo ra, gửi đi, nhận lưu giữ phương tiện điện tử Văn phòng đại diện thương nhân nước Việt Nam đơn vị phụ thuộc thương nhân nước ngoài, thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường thực số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép Chi nhánh thương nhân nước Việt Nam đơn vị phụ thuộc thương nhân nước ngoài, thành lập hoạt động thương mại Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên Mua bán hàng hoá hoạt động thương mại, theo bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua nhận toán; bên mua có nghĩa vụ toán cho bên bán, nhận hàng quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận Cung ứng dịch vụ hoạt động thương mại, theo bên sau gọi bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực dịch vụ cho bên khác nhận toán; bên sử dụng dịch vụ sau gọi khách hàng có nghĩa vụ toán cho bên cung ứng dịch vụ sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận 10 Xúc tiến thương mại hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm hội mua bán hàng hoá cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 11 Các hoạt động trung gian thương mại hoạt động thương nhân để thực giao dịch thương mại cho thương nhân xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá đại lý thương mại 12 Vi phạm hợp đồng việc bên không thực hiện, thực không đầy đủ thực không nghĩa vụ theo thoả thuận bên theo quy định Luật 13 Vi phạm vi phạm hợp đồng bên gây thiệt hại cho bên đến mức làm cho bên không đạt mục đích việc giao kết hợp đồng 14 Xuất xứ hàng hoá nước vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn hàng hoá nơi thực công đoạn chế biến cuối hàng hoá trường hợp có nhiều nước vùng lãnh thổ tham gia vào trình sản xuất hàng hoá 15 Các hình thức có giá trị tương đương văn bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp liệu hình thức khác theo quy định pháp luật Điều 312 Luật Thương mại năm 2005 quy định Huỷ bỏ hợp đồng Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn hợp đồng hủy bỏ phần hợp đồng Hủy bỏ toàn hợp đồng việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực tất nghĩa vụ hợp đồng toàn hợp đồng Hủy bỏ phần hợp đồng việc bãi bỏ thực phần nghĩa vụ hợp đồng, phần lại hợp đồng hiệu lực Trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định Điều 294 Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng áp dụng trường hợp sau đây a Xảy hành vi vi phạm mà bên thoả thuận điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; b Một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng đại lý Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ QN với bà Lưu Thị N Tóm tắt nội dung vụ việc Ngày 14/01/2008, Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ QN sau viết tắt “QN” có ký với bà Lưu Thị N - đại lý thức ăn tôm MN - NN sau viết tắt “Đại lý” Hợp đồng đại lý mua bán số 012/2008/NAGI-HĐ với nội dung tóm tắt sau - Về tư cách chủ thể nhận đại lý Đại lý MN - NN, địa số 12 đường Phan Đình Phùng, phường 8, thành phố VL, tỉnh VL tuy nhiên thực tế chủ hộ kinh doanh bà Huỳnh Ngọc Minh L bà N Bà N thuê chứng hành nghề lĩnh vực kinh doanh hàng thuỷ sản bà L, không bà L ký hợp đồng - Về hàng hóa Prawnbac; 20 gói/thùng; giá đồng/thùng Giao số lượng theo đặt hàng đợt mua - Về hoa hồng phương thức toán Đại lý mức chiết khấu mua hàng 20% giá cho lô sản phẩm Nếu 30 ngày, kể từ ngày giao lô sản phẩm, đại lý không toán QN có quyền từ chối giao hàng - QN cam kết không mở thêm đại lý địa bàn giao cho Đại lý khu vực tỉnh LA, TG, VL, TV, BT Thực hợp đồng trên, ngày 10/5/2008, bà N có đơn đặt hàng với số lượng 50 thùng Prawnbac Ngày 12/5/2008, QN xuất hóa đơn VAT số 0126642 với giá trị tiền hàng đồng sau Đại lý MN - NN không toán Vào ngày 02/6/2008, Đại lý MN - NN gửi fax cho QN với nội dung Công ty vi phạm hợp đồng dùng Đại lý HT bán hàng trùng với hệ thống Đại lý, làm náo loạn thị trường; giao hàng cho Đại lý A bán thị trường với giá thấp, từ đề nghị nên chấm dứt hợp đồng Công ty tất toán hợp đồng năm 2008, giải tồn đọng công sức mở thị trường Đại lý Căn đề nghị Đại lý, ngày 13/6/2008, QN có văn gửi bà N với nội dung yêu cầu Đại lý toán số tiền đồng từ ngày 13/6/2008 đến ngày 15/6/2008; Đại lý MN – NN không đại lý QN QN quyền mở đại lý tỉnh LA, TG, VL, TV, BT kể từ ngày chấm dứt giao dịch với Đại lý MN - NN Do bà N không toán số tiền nêu văn phản hồi nên QN khởi kiện Tòa án với yêu cầu buộc bà N phải trả số tiền hàng đồng tiền lãi phát sinh tháng 6, tháng 7/2008 đồng Bình luận Hợp đồng đại lý đại lý độc quyền theo quy định Điều 169 Luật Thương mại năm 2005, theo đó, bên giao đại lý có cam kết giao đại lý cho đại lý mua, bán mặt hàng cung ứng loại dịch vụ định Như vậy, theo thoả thuận hợp đồng sở MN - NN đại lý độc quyền QN khu vực LA, TG, VL, TV, BT Nếu có chứng để chứng minh QN giao đại lý cho đại lý khác phân phối sản phẩm địa bàn QN vi phạm hợp đồng Điều 169 Luật Thương mại năm 2005 quy định Các hình thức đại lý Đại lý bao tiêu hình thức đại lý mà bên đại lý thực việc mua, bán trọn vẹn khối lượng hàng hoá cung ứng đầy đủ dịch vụ cho bên giao đại lý Đại lý độc quyền hình thức đại lý mà khu vực địa lý định bên giao đại lý giao cho đại lý mua, bán mặt hàng cung ứng loại dịch vụ định Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức hệ thống đại lý trực thuộc để thực việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc Các đại lý trực thuộc hoạt động quản lý tổng đại lý với danh nghĩa tổng đại lý Các hình thức đại lý khác mà bên thỏa thuận Tuy nhiên, hợp đồng đại lý ký bà N danh nghĩa Đại lý MN - NN không chủ sở uỷ quyền vô hiệu toàn theo quy định khoản Điều Điều 167 Luật Thương mại năm 2005 Điều 145 BLDS năm 2005 người ký kết hợp đồng không uỷ quyền, thân bà N không thương nhân thực hoạt động đại lý thương mại Điều Luật Thương mại năm 2005 quy định Thương nhân Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại cách độc lập, thường xuyên có đăng ký kinh doanh Thương nhân có quyền hoạt động thương mại ngành nghề, địa bàn, hình thức theo phương thức mà pháp luật không cấm Quyền hoạt động thương mại hợp pháp thương nhân Nhà nước bảo hộ Nhà nước thực độc quyền Nhà nước có thời hạn hoạt động thương mại số hàng hóa, dịch vụ số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước Điều 167 Luật Thương mại quy định Bên giao đại lý, bên đại lý Bên giao đại lý thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán giao tiền mua hàng cho đại lý mua thương nhân uỷ quyền thực dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ Bên đại lý thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ Điều 145 BLDS năm 2005 quy định Hậu giao dịch dân người quyền đại diện xác lập, thực Giao dịch dân người quyền đại diện xác lập, thực không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ người đại diện, trừ trường hợp người đại diện người đại diện đồng ý Người giao dịch với người quyền đại diện phải thông báo cho người đại diện người đại diện người để trả lời thời hạn ấn định; hết thời hạn mà không trả lời giao dịch không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ người đại diện, người quyền đại diện phải thực nghĩa vụ người giao dịch với mình, trừ trường hợp người giao dịch biết phải biết việc quyền đại diện Người giao dịch với người quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực huỷ bỏ giao dịch dân xác lập yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người biết phải biết việc quyền đại diện mà giao dịch Như vậy, trường hợp QN biết bà N tư cách xác lập giao dịch mà xác lập hợp đồng với bà N QN quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng đại lý thức ăn gia súc Công ty trách nhiệm hữu hạn ND gọi tắt “ND” chủ sở kinh doanh Nguyễn Hữu T gọi tắt “ông T” Tóm tắt nội dung vụ việc 10 Ngày 30/3/2010, ông T với tư cách chủ sở kinh doanh ký hợp đồng đại lý với ND để tiêu thụ kg thức ăn gia súc nhãn hiệu “Sư tử biển vàng”, theo ông T cam kết vòng 03 tháng, kể từ ngày nhận hàng bán hết kg hàng cho ND để nhận hoa hồng 30% tổng giá trị bán Hợp đồng quy định hết thời hạn mà ông T không bán hết số hàng nói ông T việc hoàn lại số hàng nhận, không hưởng hoa hồng đại lý phải bồi thường thiệt hại cho ND với mức 10% giá trị lô hàng nhận Thực hợp đồng, ND giao kg hàng cho ông T Thực tế ông T tiêu thụ 60% lô hàng toán cho ND 70% số hàng tiêu thụ Ngày 30/6/2010, ND có thông báo công nợ gửi ông T yêu cầu ông T toán hết số tiền hàng thiếu trả lại số hàng chưa tiêu thụ đồng thời không nhận khoản thù lao Tuy nhiên, ông T thừa nhận nợ ND tiền bán hàng ông không đồng ý chấm dứt hợp đồng toán nợ với lý đại diện ND hợp đồng miệng để ông làm đại lý độc quyền bán thức ăn gia súc nhãn hiệu “Sư tử biển vàng” địa bàn thị trấn Vị X, sau lại giao loại hàng cho số cửa hàng khác địa bàn thị trấn Vị X bán, từ ông T cho ND vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho ông nên ông giữ lại tiền hàng để khấu trừ Vì vậy, sau nhiều lần thương lượng không thành, tháng 2/2011, ND khởi kiện yêu cầu ông T phải toán số tiền hàng thiếu tiền lãi phát sinh 2%/tháng Bình luận Hợp đồng hợp đồng đại lý bao tiêu theo quy định Điều 169 Luật Thương mại năm 2005, theo đó, bên đại lý cam kết thực việc bán trọn vẹn khối lượng hàng hoá thời gian định bên đại lý phải có trách nhiệm thực cam kết Điều 169 Luật Thương mại năm 2005 quy định Các hình thức đại lý 11 Đại lý bao tiêu hình thức đại lý mà bên đại lý thực việc mua, bán trọn vẹn khối lượng hàng hoá cung ứng đầy đủ dịch vụ cho bên giao đại lý Đại lý độc quyền hình thức đại lý mà khu vực địa lý định bên giao đại lý giao cho đại lý mua, bán mặt hàng cung ứng loại dịch vụ định Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức hệ thống đại lý trực thuộc để thực việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý Như vậy, theo hợp đồng ông T cam kết bán hết số lượng hàng vòng tháng không thực thoả thuận, ND có quyền yêu cầu ông T phải hoàn lại đủ số hàng nhận nhận tiền cho số lượng hàng bán nhận lại số hàng chưa tiêu thụ hết quyền lựa chọn thuộc ND Bên cạnh ND có quyền không toán hoa hồng cho ông T yêu cầu ông T phải bồi thường thiệt hại Hợp đồng thoả thuận mức bồi thường thiệt hại 10% giá trị hợp đồng chưa phù hợp với Điều 302, 303 304 Luật Thương mại năm 2005, theo thiệt hại bồi thường tổn thất thực tế, trực tiếp hành vi vi phạm gây bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh tổn thất án chấp nhận bồi thường Điều 302 Luật Thương mại năm 2005 quy định Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại việc bên vi phạm bồi thường tổn thất hành vi vi phạm hợp đồng gây cho bên bị vi phạm Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu bên vi phạm gây khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm hưởng hành vi vi phạm Điều 303 Luật Thương mại năm 2005 quy định Căn phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 12 Trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định Điều 294 Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh có đủ yếu tố sau đây - Có hành vi vi phạm hợp đồng; - Có thiệt hại thực tế; - Hành vi vi phạm hợp đồng nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại Điều 304 Luật Thương mại năm 2005 quy định Nghĩa vụ chứng minh tổn thất Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất hành vi vi phạm gây khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm hưởng hành vi vi phạm Bên cạnh việc yêu cầu toán tiền lãi 02%/tháng ND không phù hợp với quy định pháp luật Trong hợp đồng quy định khác lãi suất chậm toán nên ND yêu cầu trả lãi với mức lãi suất nợ hạn trung bình thị trường thời điểm toán theo quy định Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định Quyền yêu cầu tiền lãi chậm toán Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm toán tiền hàng hay chậm toán thù lao dịch vụ chi phí hợp lý khác bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi số tiền chậm trả theo lãi suất nợ hạn trung bình thị trường thời điểm toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác pháp luật có quy định khác Trong việc thực hợp đồng đại lý nói trên, ông T có đầy đủ chứng để chứng minh ND có thoả thuận miệng việc để ông làm đại lý độc quyền bán thức ăn gia súc nhãn hiệu “Sư tử biển vàng” địa bàn thị trấn Vị X coi nội dung bổ sung hợp đồng, bên ND không tuân thủ thỏa thuận mà làm ảnh 13 hưởng đến kết thực hợp đồng bao tiêu ông T ông T không vi phạm hợp đồng VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng đại lý nước giải khát Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm nước giải khát A với bà Trần Thị T đăng ký kinh doanh với tư cách hộ kinh doanh Tóm tắt nội dung vụ việc Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm nước giải khát A doanh nghiệp 100% vốn nước Hàn Quốc Việt Nam sau gọi tắt Công ty A ký hợp đồng đại lý số 005/2010 ngày 01/02/2010 với chị Trần Thị T hộ có đăng ký kinh doanh, để làm đại lý bán sản phẩm cho Công ty A thị xã Hà G, với số lượng hàng gồm sản phẩm nước tinh lọc 3000 thùng tháng tính theo thời điểm từ ngày 01/02/2010 đến ngày 30/4/2010 Còn từ ngày 01/5/2010 đến ngày 31/01/2011 tháng chị T phải tiêu thụ 2400 thùng/tháng Đối với mặt hàng sữa chua Yoyo 300 thùng/tháng, nước tăng lực Buffalo 500 thùng/tháng Chị T đồng thời nhân viên Công ty A Giá theo báo giá hàng tháng công ty kèm theo chương trình khuyến mại có chiết khấu cho đại lý Hợp đồng có thoả thuận trường hợp có tranh chấp vụ việc giải Toà Kinh tế Toà án nhân dân thành phố HN Sau ký hợp đồng chị Trần Thị T thực 03 tháng, tháng 5/2010 chị nghỉ sinh nên chị có văn gửi Tổng giám đốc xin nghỉ Ngày 01/6/2010, Công ty có Công văn số 024 gửi cho chị T yêu cầu chị thực hợp đồng đến hết thời hạn thoả thuận hợp đồng Ngày 27/4/2011, Công ty A có đơn khởi kiện Tòa án thành phố HN yêu cầu chị T phải bồi thường cho Công ty số tiền đồng không thực tiếp hợp đồng Phía chị Trần Thị T trình bày Chị có ký hợp đồng đại lý số 005/2010 ngày 01/02/2010 với Công ty A chị thực hợp đồng 03 tháng, sinh con, nên chị phải nghỉ có gửi đơn 14 đến công ty A xin dừng hợp đồng, ngày 1/6/2010 Công ty có công văn số 024 yêu cầu chị thực tiếp tháng 6/2010 tiêu tháng 5/2010 Chị T thực tháng 6/2011 Công ty yêu cầu, tháng 5/2011 không quy định hợp đồng, nên chị không thực Mặt khác phía Công ty luân chuyển hàng chậm nợ tiền chiết khấu chị năm 2009 chưa toán chiết khấu đầu năm 2010 chưa trả cho đại lý, chị đề nghị công ty phải toán cho chị Bình luận Có quan điểm cho chị T áp dụng Điều 426 BLDS năm 2005 để xin chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có thông báo trước cho bên giao đại lý Điều 426 BLDS năm 2005 quy định Đơn phương chấm dứt thực hợp đồng dân Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hợp đồng bên có thoả thuận pháp luật có quy định Bên đơn phương chấm dứt thực hợp đồng phải thông báo cho bên biết việc chấm dứt hợp đồng, không thông báo mà gây thiệt hại phải bồi thường Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên nhận thông báo chấm dứt Các bên tiếp tục thực nghĩa vụ Bên thực nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên toán Tuy nhiên quan điểm không bởi Hợp đồng đại lý hai bên hợp đồng thương mại, trước hết chịu điều chỉnh Luật Thương mại năm 2005 Tương tự tranh chấp số 3, hợp đồng đại lý hợp đồng đại lý bao tiêu theo quy định Điều 169 Luật Thương mại năm 2005 Vì vậy, hộ kinh doanh ký hợp đồng bao tiêu đến tháng 01/2011 phải có nghĩa vụ thực hợp đồng với số lượng cam kết tiêu thụ hết thời hạn nói Quan hệ hợp đồng lao động chị T với Công ty 15 quan hệ hợp đồng đại lý hai quan hệ hợp đồng độc lập, chị T lấy lý nghỉ chế độ thai sản để xin chấm dứt hợp đồng Mặt khác, chị T quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thời gian sớm mà chị T dừng hợp đồng 60 ngày, kể từ ngày thông báo theo quy định Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 Trên thực tế chị T vi phạm thời gian Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 quy định Thời hạn đại lý Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chấm dứt sau thời gian hợp lý không sớm sáu mươi ngày, kể từ ngày hai bên thông báo văn cho bên việc chấm dứt hợp đồng đại lý Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định khoản Điều bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường khoản tiền cho thời gian mà làm đại lý cho bên giao đại lý Giá trị khoản bồi thường tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý cho năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý Trường hợp hợp đồng đại lý chấm dứt sở yêu cầu bên đại lý bên đại lý quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà làm đại lý cho bên giao đại lý Bên cạnh đó, Công ty A doanh nghiệp có vốn đầu tư nước theo quy định pháp luật doanh nghiệp pháp nhân Việt Nam Vì có tranh chấp khởi kiện Toà án Toà án có thẩm quyền giải Toà án nhân dân cấp huyện theo quy định Điều 29 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân Việc chị T khởi kiện Toà Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố HN không với quy định Bộ luật Tố tụng dân 16 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân quy định Những tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải Toà án Tranh chấp phát sinh hoạt động kinh doanh, thương mại cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với có mục đích lợi nhuận bao gồm a Mua bán hàng hoá; b Cung ứng dịch vụ; c Phân phối; d Đại diện, đại lý; đ Ký gửi; e Thuê, cho thuê, thuê mua; g Xây dựng; h Tư vấn, kỹ thuật; i Vận chuyển hàng hoá, hành khách đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; k Vận chuyển hàng hoá, hành khách đường hàng không, đường biển; l Mua bán cổ phiếu, trái phiếu giấy tờ có giá khác; m Đầu tư, tài chính, ngân hàng; n Bảo hiểm; o Thăm dò, khai thác Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cá nhân, tổ chức với có mục đích lợi nhuận Tranh chấp công ty với thành viên công ty, thành viên công ty với liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức công ty 17 Các tranh chấp khác kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân quy định Thẩm quyền Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau gọi chung Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp sau đây a Tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình quy định Điều 25 Điều 27 Bộ luật này; b Tranh chấp kinh doanh, thương mại quy định điểm a, b, c, d, đ, e, g, h i khoản Điều 29 Bộ luật này; c Tranh chấp lao động quy định khoản Điều 31 Bộ luật Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải yêu cầu sau đây a Yêu cầu dân quy định khoản 1, 2, Điều 26 Bộ luật này; b Yêu cầu hôn nhân gia đình quy định khoản 1, 2, 3, Điều 28 Bộ luật Những tranh chấp, yêu cầu quy định khoản khoản Điều mà có đương tài sản nước cần phải uỷ thác tư pháp cho quan Lãnh Việt Nam nước ngoài, cho Toà án nước không thuộc thẩm quyền giải Toà án nhân dân cấp huyện Tuy nhiên, cần lưu ý khác biệt quy định Điều 758 BLDS năm 2005 yếu tố nước hướng dẫn Nghị số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân để xác định trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền án cấp tỉnh, trường hợp không Theo quy định Điều 758 BLDS năm 2005 quan hệ dân có yếu tố nước hiểu 18 - Một giao dịch dân có quốc tịch nước hoặc người Việt Nam định cư nước ngoài; - Căn để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài; - Tài sản liên quan đến quan hệ nước Trong đó, theo hướng dẫn Nghị số 01/2005/NQ-HĐTP yếu tố chủ thể giao dịch không phụ thuộc vào quốc tịch mà phụ thuộc vào việc thời điểm Toà án thụ lý vụ án đương có mặt Việt Nam hay không đương tổ chức nước có văn phòng đại diện, chi nhánh Việt Nam hay không Điều 758 BLDS quy định Quan hệ dân có yếu tố nước Quan hệ dân có yếu tố nước quan hệ dân có bên tham gia quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước quan hệ dân bên tham gia công dân, tổ chức Việt Nam để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh nước tài sản liên quan đến quan hệ nước Điểm Mục I Nghị số 01/2005/NQ-HĐTP quy định Đương nước bao gồm a Đương cá nhân không phân biệt người nước hay người Việt Nam mà mặt Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự, đương người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác nước người nước không Việt Nam có mặt Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân đơn yêu cầu giải việc dân Toà án Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải việc ly hôn, tranh chấp quyền nghĩa vụ vợ chồng, cha, mẹ con, nhận cha, mẹ, con, nuôi nuôi giám hộ công dân Việt Nam cư trú khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú khu vực biên giới với Việt Nam, theo quy định 19 khoản Điều 102 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thuộc thẩm quyền giải Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú công dân Việt Nam b Cơ quan, tổ chức không phân biệt quan, tổ chức nước hay quan, tổ chức Việt Nam mà trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại điện Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân Tài sản nước Tài sản nước tài sản xác định theo quy đỉnh BLDS biên giới lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân Cần phải uỷ thác tư pháp cho quan Lãnh Việt Nam nước ngoài, cho Toà án nước Cần phải uỷ thác tư pháp cho quan Lãnh Việt Nam nước ngoài, cho Toà án nước trường hợp trình giải vụ việc dân cần phải tiến hành hoạt động tố tụng dân nước mà Toà án Việt Nam thực được, cần phải yêu cầu quan Lãnh Việt Nam nước thực đề nghị Toà án nước thực theo quy định điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết gia nhập theo nguyên tắc có có lại 20 - Xem thêm -Xem thêm Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại, Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại,
Bình luận 20 Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại, Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và Bản án tranh chấp về chấp hợp đồng dịch vụ. Và còn nhiều loại tài liệu hỗ trợ học tập cho các bạn sinh viên ngành Luật Các bạn sinh viên cần hỗ trợ viết báo cáo thực tập và tiểu luận có thể tham khảo Luận văn Luật qua dịch vụ hỗ trợ viết thuê báo cáo thực tập nhé. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 1 – Bản án 171/2006/KT-PT ngày 06/9/2006 về việc tranh chấp hợp đồng vận chuyển container của Tòa án nhân dân tối cao tại Hà NộiBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 2 Bản án 459/2006/KDTM-ST ngày 15/09/2006 về việc Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 3 Bản án số 50/2007/KDTM –PT ngày 31/5/2007 về việc Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân tối Cao tại thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 4 Quyết định giám đốc thẩm 05/2008/KDTM-GĐT ngày 03/6/2008 về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 5. Bản án số 108/2017/KDTM-ST ngày 11/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics của Tòa án nhân dân quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 6. Bản án số 34/2017/KDTM-PT ngày 31/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số số 7. Bản án số 18/2018/KDTM-ST ngày 5/1/2018 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận – thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 7. Bản án số 03/2018/KDTM-PT về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của Tòa án nhân dân thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 9. Bản án số 02/2018/KDTM-ST ngày 5/11/2018 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà NamBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 10. Bản án số 41/2018/KDTM-PT ngày 22/11/2018 về Tranh chấp bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 11. Bản án số 02/2019/KDTM-ST ngày 31/5/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa của Tòa án nhân dân huyện Nam Sách tỉnh Hải DươngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 12. Bản án số 01/2019/KDTM-ST ngày 18/6/2019 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 13. Bản án số 15/2019/KDTM-ST ngày 10/7/2019 về tranh chấp hợp đồng Logistics của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 14. Bản án số 03/2019/KDTM-ST ngày 19/7/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá – tỉnh Kiên GiangBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 15. Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 12/8/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên – tỉnh Bắc GiangBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 16. Bản án số 10/2019/DS-ST ngày về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê – thành phố Đà NẵngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 17. Bản án số 06/2019/KDTM-ST ngày 8/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Lê Chân – Thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 18. Bản án số 28/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng NaiBản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 19. Bản án số 10/2019/KDTM-PT ngày 20/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Hải DươngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 20. Bản án số 01/2020/KDTM-ST ngày 10/ về Tranh chấp kiện đòi bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 1 – Bản án 171/2006/KT-PT ngày 06/9/2006 về việc tranh chấp hợp đồng vận chuyển container của Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội Nguyên đơn Công ty TCC Bị đơn Công ty Phili Tóm tắt vụ án Nguyên đơn và Bị đơn ký hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg, sau đó Nguyên đơn thỏa thuận với ông Johnny Chew về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha. Vào thời điểm Nguyên đơn thỏa thuận với ông Johnny Chew về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha thì ông Johnny Chew đã bị buộc thôi việc tại Công ty Phili. Hai hóa đơn Nguyên đơn cung cấp thể hiện Bị đơn phải thanh toán số tiền vận chuyển là USD. Trong đó 1000 USD đã được ông Johnny Chew trả với danh nghĩa cá nhân vào ngày 15/2/2004. Ngày 21/3/2005, Nguyên đơn khởi kiện Bị đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán khoản nợ gốc là USD và lãi chậm trả 8%/năm tính từ ngày 01/3/2004. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán của người ký kết hợp đồng Nhận định của Tòa Bản án sơ thẩm Áp dụng Điều 233 và 234 Luật Thương mại 1997, bác yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn. Bản án phúc thẩm Xét thấy Hợp đồng vận chuyển giữa Công ty Phili và Công ty TCC là hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg. Sau đó từ Hamburg đến Praha thì không có hợp đồng giữa các Bên thể hiện cho việc này. Hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg là do ông Johnny Chew người đại diện theo pháp luật của Bị đơn ký. Ông Johnny Chew đã bị buộc thôi việc từ 01/9/2002, nếu ông có ký hợp đồng vận chuyển tiếp với Nguyên đơn thì cá nhân ông Johnny Chew phải chịu trách nhiệm. Việc vận chuyển từ TP. HCM đi Hamburg đã được Công ty Phili thanh toán thuế giá trị gia tăng với Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển. Về ông Johnny Chew, ông cũng đã có thừa nhận rằng việc vận chuyển hàng đi Praha là nợ của cá nhân ông. Tòa án cấp Phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án của Tòa cấp sơ thẩm. Nhận định cá nhân Việc Nguyên đơn kiện Bị đơn là do Nguyên đơn không biết được về việc ông Johnny Chew đã bị thôi việc. Vậy lúc thỏa thuận về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha qua email với ông Johnny Chew thì ông Johnny Chew đã sử dụng danh nghĩa cá nhân hay là danh nghĩa của Công ty Phili để thỏa thuận việc này. heo em ông Johnny Chew đã sử dụng danh nghĩa của Công ty Phili, vì vậy mới dẫn đến việc Công ty TTC khởi kiện Công ty Phili mà không phải là ông Johnny Chew. Viêc ông Johnny Chew làm như vậy liệu có bị phạt hành chính theo quy định của Luật thương mại 1997 hay không? Nếu như lập luận của em đúng thì ông Johnny Chew phải bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 258 Luật thương mại 1997. Ngoài ra khoản lợi nhuận ông Johnny Chew có được từ việc vận chuyển này phải thuộc về Công ty Phili do Công ty TTC cho rằng ông Johnny Chew đại diện cho Công ty Phili để thỏa thuận. XEM THÊM ==> Trọn bộ 362 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Luật Doanh Nghiệp XEM THÊM ==> Quy Định Của Pháp Luật Về Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lê XEM THÊM ==> Đề Tài tốt nghiệp Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 2 Bản án 459/2006/KDTM-ST ngày 15/09/2006 về việc Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn Công ty kho vận Miền Nam Bị đơn Công ty C&I Tóm tắt vụ án Nguyên đơn có ký với Bị đơn hợp đồng mua chỗ vận chuyển lô hàng với số tiền cước là USD. Khi gởi lô hàng qua hãng hàng không thì Bị đơn đã gởi kèm bộ chứng từ thay vì phải gửi bằng đường bưu điện và đã không khai báo cho Nguyên đơn và hãng hàng không về việc này. Vì vậy, khách hàng không nhận được hàng và vì phải làm lại bộ chứng từ nên mất 16 ngày mới nhận được hàng. Bị đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền là USD, do giao hàng chậm trễ nên Nguyên đơn chia sẻ tiền cước là còn USD nhưng Bị đơn không trả. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn trả USD, Bị đơn xác nhận số nợ và có yêu cầu phản tố đòi Nguyên đơn bồi thường số tiền thiệt hại là USD do hang hàng không làm mất bộ chứng từ hàng hóa. Vấn đề pháp lý Nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại Nhận định của Tòa án Về yêu cầu của Nguyên đơn, vì Bị đơn đã xác nhận nợ nên Bị đơn phải trả cho Nguyên đơn số tiền USD Về yêu cầu phản tố của Bị đơn, Tòa án căn cứ vào khoản điều III của Hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không số 11C7/01-05/HĐGNVCNT-QT ngày 01/01/2005 quy định trách nhiệm và quyền của Bị đơn. Khi có tranh chấp trong việc thất lạc bộ chứng từ hàng hóa thì Bị đơn có trách nhiệm khiếu nại trực tiếp với hãng hàng không để đòi bồi thường do việc thất lạc bộ chứng từ hàng hóa nên yêu cầu của Bị đơn là không có cơ sở. * Nhận định cá nhân Tôi cho rằng cấp sơ thẩm đã giải quyết đúng quy định pháp luật nhằm đảm quyền và lợi ích của cá nhân. Nhưng trên thực tế thì việc các bên phải thực hiện nghĩa vụ là hoàn toàn đúng quy định bởi điều này phù hợp với các điều khoản ghi rõ trong hợp đồng. Do đó, phán quyết của Tòa án là hoàn toàn chính xác. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 3 Bản án số 50/2007/KDTM –PT ngày 31/5/2007 về việc Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân tối Cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Bình Minh Tài – Bị đơn Nguyễn Thành Hưng – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Dutch Lady Việt Nam, ông Nguyễn Quang Tuấn Tóm tắt vụ án o Công ty Bình Minh Tài ký hợp đồng vận chuyển sữa Cô Gái Hà Lan từ Bình Dương ra Hà Nội. Trên đường vận chuyển, lái xe số 12H – 6388 gây tai nạn, tài xế bị chết, hàng hóa hư hỏng. Công ty Bình Minh Tải đã phải bồi thường cho Công ty Dutch Lady Vietnam số tiền Nay Công ty TNHH Bình Minh Tải yêu cầu ông Nguyễn Thành Hưng với trách nhiệm là chủ xe bồi hoàn số tiền mà Công ty TNHH Bình Minh Tải đã bồi thường cho Công ty Dutch Lady Vietnam là o Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Công ty Bình Minh Tải đối với bị đơn là ông Nguyễn Thành Hưng.. o Quyết định phúc thẩm Hủy quyết định phúc thẩm. Quyết định giám đốc thẩm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 4 Quyết định giám đốc thẩm 05/2008/KDTM-GĐT ngày 03/6/2008 về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa. Nguyên đơn Công ty TFS Bị đơn Công ty KRV Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty GFT Tóm tắt vụ án Công ty KRV và Công ty TFS có ký với nhau Hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa, theo đó Công ty TFS sẽ giao hàng may mặc từ sang Miami, Florida. Cước phí vận chuyển lô hàng là USD. Sau khi Công ty TFS hoàn tất nghĩa vụ giao hàng, phía Công ty KRV thanh toán số tiền USD thông qua GFT. TFS yêu cầu Tòa án xét xử buộc Công ty KRV phải thanh toán số tiền còn nợ là USD và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. KRV lập luận rằng trong điều khoản thanh toán ghi trên yêu cầu vận chuyển của KRV gửi TFS ngày 26/02/2004 và trong vận đơn hàng không đã ghi rõ “Cước phí trả trước bởi GFT”. Do đó, GFT mới là người có trách nhiệm thanh toán cước phí vận chuyển cho TFS và phỉa thanh toán trước khi vận chuyển. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu của TFS, buộc KRV phải trả số tiền USD. Quyết định phúc thẩm Đình chỉ xét xử vụ án do Người kháng cáo là KRV đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Quyết định giám đốc thẩm Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ giữa KRV và TFS là quan hệ hợp đồng vận chuyển hàng không là không đúng, quan hệ giữa 2 bên là quan hệ hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa. Vận đơn mà TFS đã đưa cho KRV chỉ là vận đơn thứ cấp nên phải áp dụng Luật thương mại 1997 từ Điều 163 đến Điều 171 quy định về “Dịch vụ giao nhận hàng hóa”. Áp dụng khoản 4 Điều 167, khoản 7 Điều 168 Luật thương mại 1997, khi TFS không nhận được khoản tiền thanh toán từ GFT, TFS phải thông báo cho KRV để xin chỉ dẫn thêm nhưng TFS không làm. Việc này dẫn đến hậu quả là thiệt hại xảy ra cho TFS vì đã không thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng nên KRV không có lỗi để bồi thường thiệt hại. Ngoài ra còn có chứng cứ chứng minh việc TFS đã xác định rõ người có trách nhiệm trả tiền cho mình là GFT chứ không phải là KRV, vì GFT không thanh toán nên mới khởi kiện đòi KRV. Vì vậy, Hội đồng xét xử Giám đốc thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 5. Bản án số 108/2017/KDTM-ST ngày 11/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics của Tòa án nhân dân quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân Phối và Thương Mại T – Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thực phẩm C – Bên liên quan Công ty S Tóm tắt vụ án Ông B – giám đốc Công ty T liên lạc với ông L giám đốc công ty C nhờ Công ty C đứng ra nhập khẩu lô hàng đậu nành từ Công ty S ở Thái Lan về Việt Nam. Ông B đã thỏa thuận hàng hóa, số lượng, giá cả với Công ty S bên Thái Lan, sau đó Công ty C đã ký kết hợp đồng mua bán với Công ty S để nhập khẩu lô hàng đậu nành trị giá USD về Việt Nam. Ông B đã đến Công ty C để thanh toán tiền 02 lần đủ 100% giá trị HĐ – đồng nhưng Công ty T vẫn chưa được nhận hàng từ Công ty S Thái Lan. Công ty T khởi kiện yêu cầu Công ty C bồi thường số tiền đồng. Tại buổi hòa giải, công ty T có thay đổi số tiền yêu cầu bồi thường là đồng – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân Phối và Thương Mại T đòi Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thực phẩm C bồi thường số tiền đồng. Bình Luận 20 Bản án về chấp hợp đồng thương mại, hợp đồng DỊCH VỤ Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 6. Bản án số 34/2017/KDTM-PT ngày 31/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh Nguyên đơn Công ty H Bị đơn Công ty Tr Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty H1 Tóm tắt vụ án Công ty H đã ký hợp đồng với Công ty H1 để nhập khẩu xe ô tô tại cảng Hải Phòng. Công ty H đã thanh toán tiền xe và giá cước vận tải. Bên bán đã đóng hàng trong 2 contener từ Hoa Kỳ về đến cảng trả hàng tại Hải Phòng. Hàng đến cảng nhưng Công ty mạng lưới vận tải Tr không giao hàng. Công ty Tr gửi giấy báo tàu đến có nội dung yêu cầu thanh toán cước phí vận tải biển và phí lưu contener là sai vì giá mua hàng đã bao gồm phí vận chuyển. Do đó công ty H đã khởi kiện đòi phát lệnh giao hàng công ty H khởi kiện yêu cầu Công ty Tr giải quyết trả hàng theo vận đơn và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh do không thực hiện nghĩa vụ giao hàng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm vận chuyển và giao hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu của H, buộc công ty Tr phải chịu cước phí, phí lưu kho. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường Quyết định phúc thẩm Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số số 7. Bản án số 18/2018/KDTM-ST ngày 5/1/2018 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận – thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Công ty Cổ phần J – Bị đơn Công ty Cổ phần Y Tóm tắt vụ án Công ty Cổ phần J và Công ty Cổ phần Y có ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với nội dung Công ty Y ủy quyền cho Công ty J thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Công ty J đã thực hiện đầy đủ hợp đồng. Tuy nhiên, công ty Y không thanh toán cho côngY theo đúng cam kết. Do vậy, Công ty J yêu cầu Công ty Y có trách nhiệm thanh toán số tiền còn – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công Y. Buộc công ty Công ty Cổ phần J số tiền nợ cước dịch vụ vận chuyển là đồng. XEM THÊM ==> Tổng hợp 55 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Hợp Đồng Lao Động XEM THÊM ==> Danh sách 70 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Dân Sự, Mới Nhất Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 7. Bản án số 03/2018/KDTM-PT về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty bảo hiểm BIC Bị đơn Công ty Nhã Phương Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty T&C Tóm tắt vụ án Công ty T&C ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với Công ty Nhã Phương, theo đó Công ty T&C sẽ vận chuyển 01 container lạnh của Công ty Nhã Phương chở hàng đi từ Hải Phòng đến cửa khẩu Bình Nghi, Lạng Sơn. Trước đó, Công ty Nhã Phương đã ký hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho vỏ container lạnh nêu trên với Công ty bảo hiểm BIC. Quá trình điều khiển thì tài xế của Công ty T&C điều khiển xe gây tai nạn. Công ty BIC đã chi trả số tiền bồi thường cho Công ty Nhã Phương. Do vậy Công ty BIC khởi kiện yêu cầu Công ty T&C hoàn trả lại số tiền sau khi trừ tiền bán thanh lý vỏ container còn lại đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn Công ty Cổ phần Tphải bồi hoàn cho nguyên đơn Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nkhoản tiền đồng Quyết định phúc thẩm Chấp nhận một phần kháng cáo của công ty T&C. Sửa 1 phần bản án sơ thẩm Công ty Cổ phần T&C phải trả cho Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 9. Bản án số 02/2018/KDTM-ST ngày 5/11/2018 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam – Nguyên đơn Công ty K – Bị đơn Công ty U Tóm tắt vụ án Công ty K thực hiện dịch vụ vận chuyển và nâng hạ hàng hóa theo yêu cầu của Công ty U, xác nhận bằng lời nói, và thực hiện theo đúng hợp đồng. Theo dịch vụ logisticsc c tổng giá trị là Sau khi K uất các hóa đơn theo từng lần vận chuyển thì U vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho K. Nay Công ty K khởi kiện yêu cầu Công ty U thanh toán số tiền thu lao chậm trả và tiền lãi chậm trả. – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công K. Buộc công ty Công ty Công ty U phải trả cho Công K tổng số tiền là làm tròn thành Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 10. Bản án số 41/2018/KDTM-PT ngày 22/11/2018 về Tranh chấp bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty A Bị đơn Công ty B Người liên quan Công ty M Tóm tắt vụ án Công ty A và Công ty B ký kết Hợp đồng vận chuyển. Theo yêu cầu của Công ty A, Công ty B đã bố trí xe container do lái xe C của Công ty B điều khiển chở hàng là đá xẻ ốp lát dạng tấm mài bong 01 mặt dùng trong xây dựng đựng trong container từ Công ty T ở tỉnh Yên Bái đi Hải Phòng. Khi xe ô tô trên đường vận chuyển thì bị xảy ra tai nạn. Công ty A đã bồi thường toàn bộ chi phí thiệt hại do Công ty B gây ra cho Công ty M số tiền là đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc bị đơn phải bồi thường cho nguyên đơn số tiền là Quyết định phúc thẩm Giữ nguyên bản án sơ thẩm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 11. Bản án số 02/2019/KDTM-ST ngày 31/5/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa của Tòa án nhân dân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương Nguyên đơn Công ty V Bị đơn Công ty A Tóm tắt vụ án Công ty V thuê Công ty A vận chuyển hàng hóa là cọc bê tông, cước vận chuyển là đã bao gồm VAT, chi phí cầu cảng, phí bốc xếp hàng tổng cộng bằng Công ty A đã hoàn thành nghĩa vụ vận chuyển, xuất hóa đơn, đề nghị thanh toán cùng với biên bản quyết toán hàng hóa nhưng Công ty A cũng không thực hiện thanh toán như thỏa thuận. Do vậy công ty A yêu cầu công ty V trả tiền còn nợ là và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất là 9%/năm. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty A Buộc Công ty V phải thanh toán trả Công ty A khoản tiền còn nợ từ hợp đồng vận chuyển nợ gốc là và tiền lãi phát sinh là Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 12. Bản án số 01/2019/KDTM-ST ngày 18/6/2019 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty Cảng Hoàng D Bị đơn Công ty Cảng Hoàng D Tóm tắt vụ án Công ty V thuê Công ty A vận chuyển hàng hóa là cọc bê tông, cước vận chuyển là đã bao gồm VAT, chi phí cầu cảng, phí bốc xếp hàng tổng cộng bằng Công ty A đã hoàn thành nghĩa vụ vận chuyển, xuất hóa đơn, đề nghị thanh toán cùng với biên bản quyết toán hàng hóa nhưng Công ty A cũng không thực hiện thanh toán như thỏa thuận. Do vậy công ty A yêu cầu công ty V trả tiền còn nợ là và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất là 9%/năm. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty A Buộc Công ty V phải thanh toán trả Công ty A khoản tiền còn nợ từ hợp đồng vận chuyển nợ gốc là và tiền lãi phát sinh là Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 13. Bản án số 15/2019/KDTM-ST ngày 10/7/2019 về tranh chấp hợp đồng Logistics của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa Bình. Nguyên đơn Công ty TNHH một thành viên dịch vụ giao nhận K Bị đơn Công ty Cổ phần may xuất khẩu A Tóm tắt vụ án Năm 2017, Công ty giao nhận K giao kết hợp đồng dịch vụ Logistics với Công ty may xuất khẩu A và không lập thành văn bản. Phía Công ty K đã thực hiện đầy đủ dịch vụ và giao trả hóa đơn thuế giá trị gia tăng cho Công ty A. Tuy nhiên, Công ty A chậm thanh toán giá dịch vụ cho Công ty K. Số tiền chậm thanh toán là đồng. Do vậy, Công ty K khởi kiện với yêu cầu Công ty A thanh toán trả khoản tiền dịch vụ còn lại là đồng và khoản tiền lãi do chậm trả là đồng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng Logistics Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc Công ty Cổ phần may xuất khẩu A có nghĩa vụ thanh toán trả phí dịch vụ Logistics cho Công ty TNHH một thành viên dịch vụ giao nhận K số tiền là đồng và khoản tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán là đồng. Tổng cộng là Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 14. Bản án số 03/2019/KDTM-ST ngày 19/7/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá – tỉnh Kiên Giang Nguyên đơn Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên N Tóm tắt vụ án Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V ký kết Hợp đồng dịch vụ giao nhận với Công N. Theo đó Công ty V vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không, vận chuyển nội địa, khai báo Hải quan, làm dịch vụ C/O Form D. Đồng thời, Công ty N có trách nhiệm phải thanh toán đủ 100% trị giá hóa đơn của từng lô hàng cho Công ty V trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tàu chạy. Công ty N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mặc dù đã được nhắc nhở nhiều lần. Do vậy Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V yêu cầu Tòa án buộc Công ty N phải trả số tiền đồng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc Công ty N phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công tiếp vận vận tải quốc tế V số tiền đồng. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 15. Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 12/8/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang Nguyên đơn Công ty S Bị đơn Công ty Ch Người liên quan Công ty S Tóm tắt vụ án Công ty S ký Hợp đồng vận chuyển với Công ty Ch với thời hạn 12 tháng trong đó bên thuê vận chuyển là Công ty S, còn bên cung cấp dịch vụ vận chuyển là Công ty Ch. Nội dung bắt buộc công ty Ch phải thực hiện và tuân thủ đúng các yêu cầu và đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trong quá trình bốc dỡ, di chuyển hàng hóa. Công ty Ch thì cho rằng Công ty Ch chỉ đứng ra ký kết hợp đồng với S còn việc vận chuyển là thuê bên Công Q vận chuyển. Toàn bộ lái xe và xe vận chuyển là của Công ty Q. Nếu bồi thường thì công ty S chỉ bồi thường theo hạn mức tham gia bảo hiểm Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty S và Chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Ch. Buộc Công ty Ch phải bồi thường cho Công ty S số tiền đồng. Được đối trừ vào số tiền theo yêu cầu của Công ty cổ phần Ch với số tiền là đồng. Công ty Ch còn phải bồi thường cho Công ty S số tiền là đồng. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 16. Bản án số 10/2019/DS-ST ngày về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê – thành phố Đà Nẵng Nguyên đơn Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H Bị đơn Công ty cổ phần thủy sản V Người liên quan Công ty Q Tóm tắt vụ án Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H với Công ty cổ phần thủy sản V thì Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ tiếp nhận và vận chuyển những lô hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần thủy sản V từ Việt Nam đến các nước khác. Công ty H đã thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong hợp đồng. Tuy nhiên, công ty V không thực hiện. Công ty H khởi kiện yêu cầu thực hiện thanh toán hợp đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty H . Buộc Công ty Cổ phần Thủy sản V phải trả cho Công ty Cổ phần quốc tế Lôgistic H số tiền Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 17. Bản án số 06/2019/KDTM-ST ngày 8/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty L Bị đơn Công ty Đ Tóm tắt vụ án Công ty cổ phần L có ký Hợp đồng vận chuyển với Công Đ. Công ty L nhận cấp phương tiện Sà lan để vận chuyển hàng sắt thép. Quá trình thực hiện công ty L đã thực hiện đủ nhưng công ty Đ không tiến hành thanh toán số nợ. Công ty L khởi kiện yêu cầu công ty Đ phải thanh toán cho Công ty cổ phần L số tiền còn nợ đọng là đồng, không yêu cầu trả lãi. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty L. Buộc Công ty Đ phải thanh toán cho Công ty L số tiền còn nợ là Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 18. Bản án số 28/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai Nguyên đơn Công ty DT L VN Bị đơn Công ty OT Tóm tắt vụ án Giữa Công ty DT L VN và Công ty OT ký kết Hợp đồng dịch vụ giao nhận theo đó Công ty OT đồng ý giao cho Công ty DT L VN làm đại diện vận chuyển hàng hóa đến các địa điểm mà Công ty OT yêu cầu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trong năm 2018 có 03 lô hàng đã được Công ty DT L VN vận chuyển hoàn tất theo yêu cầu của OT, nhưng đến nay Công ty OT vẫn chưa thanh toán các khoản phí liên quan cho Công DT L VN. Do vậy Công ty DT L VN khởi kiện yêu cầu thực hiện. Công ty OT cho rằng Giữa Công ty DT L VN và Công ty OT không có hợp đồng dịch vụ giao nhận ngày 25/12/2016; Việc Công ty DT L VN vận chuyển hàng hóa của Công ty OT là dựa trên sự câu kết giữa nhân viên giao nhận của Công ty OT và nhân viên xuất nhập khẩu của Công ty DT L VN. Công ty OT không đồng ý với nội dung đơn khởi kiện của Công ty DT L VN Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH DT L. Buộc Công ty OT có nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty TNHH DT L số tiền Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 19. Bản án số 10/2019/KDTM-PT ngày 20/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương Nguyên đơn Công ty S- đại diện ông Ng Bị đơn Vũ Đình N Người liên quan Ông H, Ông N, Công Ty S, bà Vũ Thị S vợ ông Ng, Công ty M, Ông Q Tóm tắt vụ án Công ty S do ông Ng đại diện đã ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sập gỗ với ông Vũ Đình N- là cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Trong hợp đồng không ghi rõ đầy đủ mà thể hiện qua giao dịch miệng và điện thoại. Công ty S thuê ông Vũ Đình N vận chuyển 4 tấm gỗ trị giá là từ Hải Dương đến Hồ Chí Minh giao cho ông H với cước phí vận chuyển trọn gói là Ông N không giao cho ông H mà giao cho người khác. Khi giao hành ông Ng yêu cầu ông N không giao cho người khác mà giao cho ông H theo nội dung hợp đồng nhưng ông N cho rằng nếu mất hàng sẽ đền. Sau đó, ông Ng nhận người mua hàng chuyển đồng vào tài khoản công ty và đồng vào tài khoản bà S vợ ông Ng. Nhưng sau đó ông Ng kiểm tra lại thì chỉ có đồng không phải số tiền ban đầu. Công Ty M bảo không mua của công ty S mà mua của ông Q. Do đó, ông N phải có nghĩa vụ bồi thường. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty S. Hủy hợp đồng vận chuyển ngày 15/12/2017 giữa Công ty S với ông Vũ Đình N. Buộc ông N phải bồi thường thiệt hại cho Công ty S giá trị hàng hóa bị mất là Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Vũ Đình N về việc buộc Công ty S phải trả tiền phí vận chuyển. – Bản án phúc thẩm tuyên hủy bản án sơ thẩm. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 20. Bản án số 01/2020/KDTM-ST ngày 10/ về Tranh chấp kiện đòi bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Tổng Công ty B M Bị đơn Công ty P V Bên liên quan Công ty HS, Công ty HA, Công ty cổ phần vận tải biển HL Tóm tắt vụ án Tổng Công ty B M nhận bảo hiểm cho lô hàng 131 cuộn/ tấn thép cuộn cán nguội được vận chuyển từ cảng SSIT Phú Mỹ đến cảng Nghi Sơn, Thanh Hóa của Công ty H S. Lô hàng trên được chở theo Hợp đồng đại lý vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển giữa Công ty Cổ phần Vận tải biển H A và Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải biển H L. Trên đường vận chuyển thì xảy ta va chạm tàu và toàn bộ số hàng bị chìm. Theo báo cáo giám định nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn là do yếu tố con người. Căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm, Tổng Công ty B M chấp nhận bồi thường cho Công ty H S số tiền theo 02 4 đơn bảo hiểm là đồng. Cùng ngày Công ty H S đã thế nhiệm để chuyển cho Tổng Công ty B M quyền liên quan đến lô hàng. Tổng Công ty B M có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết Buộc người vận chuyển là Công ty P V là người gây nên tổn thất phải bồi thường số tiền tương ứng tỷ lệ lỗi 42% là và tiền lãi trả chậm là đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công ty P V phải bồi hoàn khoản tiền mà Công ty B M đã bồi thường cho Công ty H S và khoản tiền lãi chậm thanh toán.
BÌNH LUẬN CÁC BẢN ÁNTRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNGVỤ VIỆC SỐ 1. Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Công ty tài chính DK vớiCông ty xuất nhập khẩu in VNTóm tắt nội dung vụ việcNgày 09/6/2007, bằng văn bản số 284/CV-PVFC-10 Công ty tài chínhDK đã khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng ra Tòa án yêu cầu xửbuộc Công ty xuất nhập khẩu in VN phải thanh toán cả gốc và lãi của hai hợp đồng tíndụng số 97/2003/HĐTD-PVFC-10 ngày 20/10/2003 và số 144/2007/HĐTD-PVFC-10ngày 08/01/2007 với tổng số tiền là được thông tin Công ty cổ phần Trịnh T đang nợ Công ty xuất nhập khẩu inVN số tiền là đồng, sau khi trao đổi với Công ty cổ phần Trịnh T và nhậnđược văn bản số 10/VT ngày 04/6/2007 của Công ty cổ phần Trịnh T xác nhận nợ vàhứa hẹn việc có thể chuyển trả thẳng cho Công ty tài chính DK, ngày 12/7/2007 Công tytài chính DK đã gửi văn bản số 333/CV/PVFC-10, yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụngbiện pháp khẩn cấp tạm thời Kê biên khoản nợ phải thu trên của Công ty xuất nhập khẩuin VN, yêu cầu Công ty cổ phần Trịnh T chuyển khoản nợ này vào một tài khoản trunggian để bảo đảm thi hành án cho Công ty tài chính DK sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Công ty tài chính DK và các văn bản xácnhận nợ của Công ty cổ phần Trịnh T, ngày 27/7/2007 Tòa án đã ban hành Quyết định ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 216/BPTT-KT với nội dung chính như sau “Kêbiên số tiền đồng là nợ phải thu từ Công ty cổ phần Trịnh T .Công ty cổ phần Trịnh T có trách nhiệm chuyển số tiền nói trên vào tài khoản của Phòng Thi hành án thành phố tại Kho bạc nhà nước thành phố”.Ngày 07/9/2007, Công ty tài chính DK và Công ty xuất nhập khẩu in VN đã hòagiải được với nhau, Tòa án đã lập được biên bản hòa giải thành và ban hành Quyết địnhcông nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 228/CNTT-KTST ngày 07/9/2007 với nộidung như sau“1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự với nhauXác nhận dư nợ của các hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày 07/9/2007, cụ thểnhư saua. Hợp đồng tín dụng số số 97/2003/HĐTD-PVFC-10 ký ngày 20/10/2003- Vốn vay chưa hoàn trả Lãi chưa thanh toán Hợp đồng tín dụng số 144/2007/HĐTD-PVFC-10 ký ngày 08/01/2007 - Vốn vaychưa hoàn trả Lãi chưa thanh toán ty xuất nhập khẩu in VN xác nhận trách nhiệm thanh toán cho Công ty tàichính DK số tiền đồng nói trên và số tiền lãi tiếp tục phát sinh tính trênsố nợ gốc chưa hoàn trả theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy địnhtheo từng thời điểm, tính từ ngày 08/9/2007 cho đến khi thi hành án Công ty xuất nhập khẩu in VN không thanh toán nợ, thì chấp nhận chịu biệnpháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.”Ngày 06/9/2010, Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định kháng nghị Quyết địnhcông nhận sự thoả thuận nói trên theo trình tự giám đốc luận- Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng khi xác định nghĩa vụ trảnợ thay của Công ty cổ phần Trịnh T, nhưng lại không đưa Công ty cổ phần Trịnh T vàotham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, không gửi cácquyết định của Tòa mà Công ty cổ phần Trịnh T phải tiến hành cho Công ty cổ phầnTrịnh T, vi phạm các quy định tại Điều 56 Bộ luật Tố tụng dân 56 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định1. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn,bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan,tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dânsự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà ánbảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng lànguyên Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơquan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ ándân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy khôngkhởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và đượcToà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩavụ liên Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩavụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cáchlà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng vớitư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên ràng việc công nhận sự thoả thuận của Công ty tài chính DK và Công ty in VNvề việc Công ty Trịnh T phải trả nợ thay mặc dù đã có văn bản chấp nhận nghĩa vụ củaCông ty Trịnh T là có ảnh hưởng đến quyền lợi của Công ty Trịnh T, Toà án phải xácđịnh Công ty này là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mới Có quan điểm Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩmngoài thời hạn theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. Tuy nhiênquan điểm này không 288 Bộ luật Tố tụng dân sự quy địnhNgười có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việckháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lựcpháp 07/9/2007 là ngày các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giảiquyết vụ án và Toà án đã ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành ngay. Đây là quy định khác với quy định của Pháp lệnh thủtục giải quyết các vụ án kinh tế trước đây theo đó Quyết định công nhận sự thoả thuậncủa các bên đương sự có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ra quyết định. Ngày 06/9/2010là ngày người có thẩm quyền ra văn bản kháng nghị theo thủ tục giám đốc là sớm hơn sovới thời hạn luật định là 01 Có quan điểm cho rằng sự thỏa thuận giữa Công ty xuất nhập khẩu in VN và Côngty cổ phần Trịnh T về việc Công ty xuất nhập khẩu in VN chuyển giao nghĩa vụ trả tiềncho Công ty tài chính DK sang cho Công ty cổ phần Trịnh T không cần thiết phải có sựchấp thuận của Công ty tài chính DK. Quan điểm này cũng không đúng bởi theo quy địnhcủa Điều 315 BLDS năm 2005 thì việc chuyển giao nghĩa vụ phải có sự đồng ý của bêncó quyền. Nguyên tắc chung là việc chuyển giao nghĩa vụ phải có sự đồng ý của bên cóquyền, còn việc chuyển giao quyền không cần phải có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ chỉthực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định của Điều 309 BLDS năm 2005.Điều 315 BLDS năm quy địnhBên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếuđược bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên cónghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa 309 BLDS năm 2005 quy định1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêucầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đâya Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tínhmạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;b Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyềnyêu cầu;c Các trường hợp khác do pháp luật quy Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thìngười thế quyền trở thành bên có quyền yêu chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bảnvề việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sựđồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quyđịnh VIỆC SỐ 2 Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng CT Việt Namvới Công ty thương mại xây dựng HTóm tắt nội dung vụ việcNgày 07/3/2009, Công ty thương mại xây dựng H có thư bảo lãnh số 142 cho Chinhánh Sài Gòn A là đơn vị thuộc Công ty thương mại xây dựng H vay tiền của Chi nhánhNgân hàng CT thành phố Hồ Chí Minh thuộc Ngân hàng CT Việt Nam. Thư bảo lãnh vớisố tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại Ngân hàng CT Việt Nam và tài khoảnngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ thư bảo lãnhnày, Chi nhánh Sài Gòn A đã lập khế ước vay Ngân hàng như sau1. Ngày 29/7/2009 mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quyđịnh lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là USD. Từ ngày 23/8/2010đến ngày 15/11/2010 đã trả được USD, nợ gốc còn Khế ước số 95000634 ngày 02/10/2009 vay số tiền là đồng và đã trả lãitrong hạn được Khế ước số 9500034 ngày 29/11/2009 vay đồng. Chưa trả được gốc vàlãi quá Khế ước số 9501051 ngày 26/12/2009 vay đồng, hợp đồng ngoạitệ còn nợ 15/4/2011, Công ty thương mại xây dựng H được khoanh nợ 05 tháng là đượctrừ lãi đã thu vào gốc là đồng. Như vậy, tổng số tiền mà phía bị đơn đã trảđược là đồng tiền gốc. Còn nợ gốc sau khoanh nợ là đồngvà thời gian khoanh nợ, Ngân hàng CT đã đến Chi nhánh Sài Gòn A lập biên bảnnhận nợ và hai bên đã xác nhận với nhau Sài Gòn A còn nợ Ngân hàng là tiền gốc và đồng tiền lãi quá hạn. Về ngoại tệ nợ gốc USD,lãi nợ quá hạn nhiều lần đề nghị thanh toán không thành, Ngân hàng đã tiến hành khởi kiệnChi nhánh Sài Gòn A với yêu cầu Tòa án buộc Chi nhánh Sài Gòn A phải trả nợ và xácđịnh Công ty thương mại xây dựng H là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải đứngra trả nợ thay cho Chi nhánh Sài Gòn A khi Chi nhánh không thực hiện nghĩa luận- Trong vụ án này cần xác định đúng tư cách bị đơn đó chính là Công ty thương mạixây dựng H chứ không phải Chi nhánh Sài Gòn A theo quy định của Điều 37 Luật Doanhnghiệp năm 2005, Điều 92, 93 BLDS năm quy định của khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005, Điều 92, 93BLDS năm 2005, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiệntoàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủyquyền và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sựdo người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diệntheo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạtđộng của văn phòng đại diện theo quy định của pháp Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộhoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh củadoanh Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp đượctổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanhnghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địađiểm kinh doanh Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nướcngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địaphương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diệndo Chính phủ quy 92 BLDS năm 2005 quy định1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sởcủa pháp Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theouỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộhoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu vănphòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạmvi và thời hạn được uỷ Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do vănphòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực 93 BLDS năm 2005 quy định1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sựdo người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu tráchnhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập,thực hiện không nhân danh pháp Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đốivới nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực VIỆC SỐ 3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng H với Công tycổ phần thương mại và phát triển gia súc T gọi tắt là Công ty TTóm tắt nội dung vụ việctích7746m2với giá đồng và Công ty T bán cho ông An 300 con bò thành tiền đồng. Ngày 11 và 13/12/2007 Công ty T bán cho ông M 358 con bò thànhtiền là 12/2/2009, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty T phải thanhtoán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi của 04 hợp đồng tín dụng nói trên tính đến ngày31/01/2009 gồm nợ gốc là đồng, và nợ lãi là Tòa án chưa nhận đơn và thụ lý vụ án thì ngày 13/12/2007, Ngân hàng và Côngty đã có văn bản thỏa thuận thống nhất bàn giao tài sản thế chấp của các hợp đồng tíndụng trên có trị giá là đồng và Ngân hàng đã đơn phương bán tài sản thếchấp mà không có sự thỏa thuận thống nhất của Công ty T. Cụ thể là Ngân hàng đã trưngcầu Trung tâm tư vấn tài chính giá cả T định giá lại tài sản bàn giao ngày 13/12/2007 vớikết quả định giá là đồng. Ngày 04/7/2007 Ngân hàng tổ chức bán đấu giátài sản cho Công ty cổ phần C với giá đồng, sau khi trừ chi phí chăm sócđàn bò thì số tiền còn lại Ngân hàng thực thu từ việc bán tài sản là đồng đểtrừ vào các khoản vay nợ của Công ty T theo 4 hợp đồng tín dụng trên. Công ty T đượcthông báo về việc này nhưng cũng không có ý kiến phản tính toán của Ngân hàng thì số tiền còn lại mà Công ty T còn nợ sau khi đãđược khấu trừ số tiền bán tài sản thế chấp là đồng nợ gốc đồng nợ lãi, tổng cộng là lại, phía Công ty T lại có yêu cầu phản tố cho rằng Ngân hàng đã bán tài sảngây thiệt hại cho Công ty là đồng theo tính toán của Công ty về giá trị tàisản trừ đi nợ của Công ty.Bình luận- Việc Ngân hàng tự xử lý tài sản thế chấp để khấu trừ công nợ là vi phạm các quyđịnh của pháp luật nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng sẽ không được Tòa án xem xétchấp nhận. Mặc dù việc Ngân hàng và Công ty T bàn giao tài sản thế chấp và xác địnhgiá trị tài sản bàn giao để thu hồi nợ trước hạn là phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư liêntịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn xử lýtài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, khi có tranhchấp thì đáng lẽ ra trong quá trình Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án thì Ngân hàng phảiyêu cầu Tòa án xử lý tài sản này để thu hồi nợ và phải chờ kết quả giải quyết của Tòa ántheo đúng quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC quy định vềcác phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận như sau Bán tài sản bảo đảma Việc bán tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị địnhsố 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổchức tín dụng sau đây gọi chung là Nghị định số 178. Các bên thoả thuận định giá tàisản bảo đảm để bán theo quy định tại mục VII phần Hợp đồng mua bán tài sản được lập thành văn bản giữa bên được bán tài sản bảođảm và bên mua tài sản bảo đảm. Trong trường hợp bên bảo đảm và tổ chức tín dụngkhông có thoả thuận hoặc không thoả thuận được bên bán tài sản bảo đảm, thì tổ chức tíndụng quyết định bên bán theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 34Nghị định số Tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụđược bảo Tổ chức tín dụng và bên bảo đảm lập biên bản nhận tài sản bảo đảm để thay thếcho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Biên bản phải ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận,định giá xử lý tài sản bảo đảm và thanh toán nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm theo quyđịnh tại Thông tư Sau khi nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảođảm, tổ chức tín dụng được làm thủ tục nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụngtài sản bảo đảm hoặc được bán, chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên mua, bên nhậnchuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp Tổ chức tín dụng nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phảigiao cho bên bảo Tổ chức tín dụng hoặc bên bảo đảm phải thông báo cho bên thứ ba biết việc tổchức tín dụng được nhận các khoản tiền, tài sản nêu trên, đồng thời yêu cầu bên thứ bagiao các khoản tiền, tài sản đó cho tổ chức tín dụng. Việc giao các khoản tiền, tài sản chotổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng thời hạn, địa điểm được ấn định trong thôngbáo xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại Điều 320 với tài sản bảo đảm quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản mục IIChương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàngNhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178, tổ chức tín dụng được tiếp nhận tài sảnbảo đảm và các quyền phát sinh từ tài sản đó. Bên thứ ba có nghĩa vụ giao các khoản tiền,tài sản và chuyển giao các quyền phát sinh từ tài sản bảo đảm cho tổ chức tín Tổ chức tín dụng lập biên bản nhận các khoản tiền, tài sản giữa tổ chức tín dụng,bên bảo đảm và bên thứ ba. Biên bản nhận các khoản tiền, tài sản phải ghi rõ việc bàngiao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản, việc định giá tài sản và thanh toán nợ từ việc xử lýtài Sau khi tài sản bảo đảm đã được xử lý để thu hồi nợ, tổ chức tín dụng hoặc bênbảo đảm tiến hành xoá đăng ký xử lý tài sản, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quyđịnh của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm”.Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản bảo đảm tiềnvay như sau1. Các bên thoả thuận về việc thực hiện các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiềnvay như quy định tại Điều 33 của Nghị định trường hợp các bên thoả thuận thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảmtiền vay thì bên được bán tài sản có thể là khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh bán, tổ chứctín dụng bán, hai bên phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên thứ ba bán. Bên được bán tàisản có thể trực tiếp bán cho người mua, uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặcdoanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán tài sản bảo đảm tiền Trong trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theoquy định tại Điều 32 của Nghị định này, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao tàisản cho tổ chức tín dụng để xử chức tín dụng có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như saua Trực tiếp bán cho người mua;b Ủy quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanhnghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;c Ủy quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán tài sản đểbán;d Khi tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho nghĩavụ trả nợ thì tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng;đ Trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàngvay, bên bảo lãnh thì tổ chức tín dụng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từbên thứ Trong thời gian tài sản bảo đảm tiền vay chưa xử lý được, tổ chức tín dụng đượcquyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ việc khai thác, sử dụng tàisản bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết, hợp lý cho việc khai thác, sử dụng tài sản sẽđược dùng để thu hồi Trong trường hợp các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền vayđược xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ quanNhà nước có thẩm Trong trường hợp khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, thìtài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản Đối với yêu cầu phản tố của Công ty T thì quá trình thực hiện hợp đồng tín dụngCông ty đã không thực hiện đúng cam kết về thời gian trả nợ nên việc Ngân hàng yêu cầuxử lý nợ trước hạn là do lỗi của Công ty. Trong quá trình bàn giao và giải quyết việc xửlý tài sản, Ngân hàng đã trưng cầu Trung tâm tư vấn giá cả và kết quả định giá, mặc dùkhông có sự tham gia của Công ty, nhưng Công ty đã được thông báo và không có sựphản đối sự định giá này nên khả năng được Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố này làkhó khả thi.
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về nội dung sau VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Do tính chất bảo mật thông tin vụ án nên toàn bộ Thông tin cá nhân, Tên địa phương, Tên cơ quan hành chính đã được mã hóa I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN * Nội dung Ngân hàng TM TNHH MTV Đông Dương Nguyên Đơn trình bày Ngày 26/04/2014, Công ty TNHH Ansaka “Công ty Ansaka” và Ngân hàng TM TNHH MTV Đông Dương “Dongduong Bank” ký với nhau Hợp đồng tín dụng số 0008/2014/ ký ngày 26/2/2214, theo đó Công ty Ansaka vay Dongduong Bank VND, thời hạn vay 06 tháng kể từ ngày giải ngân đầu, mục đích vay để bổ sung vốn thanh toán tiền nhập hàng theo Hợp đồng kinh tế số 05/02/2014/HĐKT ngày 27/02/2014 giữa Công ty Ansaka và Công ty TNHH TM và DV SX Ngọc Phương, lãi suất 12%/năm; Lãi suất quá hạn Bằng 150% lãi suất cho vay tại thời điểm phát sinh khoản nợ quá hạn; lãi suất phạt chậm trả Bằng 150% lãi suất cho vay tại thời điểm phát sinh khoản nợ chậm trả. Hết thời hạn vay, Công ty Ansaka không trả nợ gốc và lãi trong hạn cho Dongduong Bank. Số tiền Công ty Ansaka còn nợ theo Hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày Dongduong Bank khởi kiện tạm tính đến ngày 01/06/2015 là VND, trong đó Nợ gốc VND, nợ lãi VND Để đảm bảo cho khoản vay theo hợp đồng tín dụng Dongduong Bank và Công ty Ansaka ký hợp đồng cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay số ngày 28/02/2014 và Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 0016/2016/2014/HĐTC/ ngày 26 tháng 02 năm 2014 giữa bên nhận thế chấp DongduongBank PGD Lê Văn Lương và bên thế chấp ông Lê Văn Kháng, địa chỉ Số 02, ngõ 3, Ngô Gia Khảm, phường Yết Kiêu, quận Hà Bình, thành phố HT. Tài sản thế chấp gồm + Tài sản thứ nhất gồm 350 bình nước nóng ROSSI loại 15l, 20l, 30l theo hợp đồng kinh tế số 05-02/2014/HĐKT ngày 27/02/2014 giữa Công ty TNHH Ansaka và Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sản xuất Ngọc Phương. Tổng là VND. + Tài sản thứ hai gồm Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bên thứ 3 theo Giấy chứng nhận QSDĐ số BH 865245, số vào sổ cấp GCN CH- 0245 do UBND quận Hà Bình, thành phố HT cấp ngày 29/06/2012 cho ông Lê Văn Kháng và bà Phạm Thị Ngân ông Kháng đăng ký sang tên do thừa kế theo hồ sơ số 24378 ngày 19/11/2013, tại địa chỉ Số nhà 102 dãy A3 khu tập thể Công ty Máy kéo, phường Yết Kiêu, quận Hà Bình, thành phố HT. Tại phiên Tòa Dongduong Bank đề nghị Buộc Công ty Ansaka phải trả cho Dongduong Bank toàn bộ nợ gốc, nợ lãi tạm tính đến 15/10/2020 là VND trong đó Nợ gốc đồng, nợ lãi trong hạn đồng; Nợ trên gốc quá hạn đồng; Nợ trên lãi quá hạn đồng. Nếu Công ty không trả nợ thì đề nghị Tòa án tiếp tục tính lãi theo hợp đồng tín dụng cho đến ngày Công ty thanh toán được toàn bộ khoản vay. Trường hợp Công ty không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ Ngâny sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Dongduong Bank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để trả nợ cho Ngân hàng là Quyền sử dụng đất của ông Lê Văn Kháng. * Nội dung ông Lê Văn Kháng Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày Cuối năm 2013, đầu năm 2014 chị Lê Thị Thu Ngân con gái ông Kháng cần vay vốn để làm ăn; thông qua người quen của chị Ngân nên chị Ngân mới có quen biết với Công ty TNHH Ansaka và bàn bạc thống nhất ông Kháng đứng lên thế chấp tài sản là nhà đất tại số 102, dãy A3, khu tập thể Công ty Máy kéo, phường Yết Kiêu, quận Hà Bình, thành phố HT thế chấp cho Ngân hàng để Ngân hàng cho Công ty vay số tiền VND. Sau khi ông Kháng ký kết hợp đồng thế chấp cho Ngân hàng thì anh Trần Mạnh Thanh – Giám đốc công ty có cho chị Ngân vay số tiền VND hai bên có viết giấy vay tiền. Việc Ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở của ông Kháng, ông không đồng ý vì ông không biết Dongduong Bank cho Công ty Ansaka vay bao nhiêu tiền. Nay ông Kháng đề nghị Dongduong Bank giải chấp tài sản nhà đất của ông và ông có trách nhiệm trả số tiền VND Công ty Ansaka cho chị Ngân vay. Đến tháng 5/2016 ông nhận được thông báo của Ngân hàng yêu cầu ông phải thực hiện thay nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay của Công ty Ansaka với tổng số tiền là VND. Ông đề nghị Tòa án xem xét giải quyết Hủy hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 0016/2014/HĐTC/ ký ngày 26/2/2014 và giải chấp tài sản nhà đất cho ông là 40m2 tại địa chỉ số 102, dãy A3 khu tập thể Công ty Máy kéo, phường Yết Kiêu, quận Hà Bình, thành phố HT theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BH 965245, số vào sổ cấp GCN CH-02045 do UBND quận Hà Bình, thành phố HT cấp ngày 29/06/2012 cho ông Lê Văn Kháng và bà Phạm Thị Ngân, đã đăng ký sang tên thành tài sản riêng của ông Kháng do nhận thừa kế theo hồ sơ số 24378 ngày 19/11/2013, địa chỉ Số nhà 102 dãy A3 khu thập thể Công ty Máy kéo, phường Yết Kiêu, quận Hà Bình, thành phố HT. II. QUAN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA EQUITY LAW Chúng tôi cho rằng, Hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo là Giấy chứng nhận QSDĐ của bên thứ ba số 0016/2014/HĐTC/ ký ngày 26/02/2014 giữa bên nhận thế chấp DongduongBank PGD Lê Văn Lương và ông Lê Văn Kháng “Hợp đồng thế chấp” là hợp đồng vô hiệu. Bởi lí do sau 1. Hợp đồng thế chấp được ký kết dựa trên thông tin gian dối, sai sự thật do sự chỉ dẫn, xúi giục của anh Nguyễn Anh Đức – cán bộ Dongduong Bank – Con ông Lê Văn Kháng là chị Lê Thị Thu Ngân Sinh năm 1982 có chồng là anh Trần Duy Hiển đã mất, chị có hai người con cháu Trần Đức Thiện, sinh năm 2002 và cháu Nguyễn Khánh Linh, sinh năm 2011. Sau khi chồng chị Ngân qua đời, chị Ngân đã đưa con về ở với ông Kháng. Năm 2012 vợ ông Kháng mất do bệnh hiểm nghèo, ông Kháng cùng chị Ngân cùng nuôi hai cháu nhỏ ăn học, do đó cuộc sống dần rơi vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn. Đến năm 2013, đầu năm 2014, do chị Ngân có nguyện vọng muốn vay một số tiền VND để làm vốn kinh doanh kiếm tiền nuôi hai con nhỏ học hành và bố già yếu. Khi đó, chị Ngân được anh Đức hứa hẹn giúp đỡ và đưa đi gặp ông Trần Mạnh Thanh – là Giám đốc Công ty TNHH Ansaka. Anh Đức đã đưa ra thông tin cho chị Ngân là muốn vay được tiền thì phải dùng Giấy chứng nhận nhà đất của ông Kháng để thế chấp cho khoản vay .000 VND mà không phải khoản vay VND cho Công ty TNHH Ansaka như thực tế hồ sơ ông Đức tạo lập, lừa ông Kháng ký kết. Tại đây, sau khi các bên thống nhất, chị Ngân đã ký vào Hợp đồng vay vốn đề ngày 01/03/2014 và Giấy vay tiền trong đó thể hiện nội dung “Công ty TNHH Ansaka cho chị vay số tiền là 150 triệu đồng và chị đồng ý thế chấp tài sản là bất động sản tại địa chỉ số nhà 102 Dãy A3 Khu Tập thể Công ty Máy kéo, phường Yết Kiêu, quận Hà Đồng, HT mang tên ông Lê Văn Kháng đề vay nhờ Công ty TNHH Ansaka vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Dương với số tiền 150 triệu đồng đợt 1 100 triệu; đợt 2 50 triệu”. Như vậy, bản thân chị Ngân đã bị ông Nguyễn Anh Đức lừa về số tiền cho vay khi ký Hợp đồng thế chấp. Chị Ngân tin tưởng vào Nguyễn Anh Đức về việc thế chấp nhà đất chỉ đảm bảo cho khoản vay VND; do vậy, chị Ngân cũng chỉ về nhà hướng dẫn cho ông Kháng ký hồ sơ để đảm bảo cho khoản vay VND không liên quan đến khoản vay VND của Công ty TNHH Ansaka. Sau đó anh Đức khẳng định với chị Ngân Công ty TNHH Ansaka vay tiền của Ngân hàng DongduongBank đã cầm cố toàn bộ lô hàng hình thành từ vốn vay theo Hợp đồng kinh tế được ký giữa Công ty TNHH Ansaka và Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sản xuất Ngọc Phương, nên việc thế chấp tài sản của ông Kháng cho Ngân hàng chỉ là thủ tục và làm đẹp hồ sơ chứ không ảnh hưởng gì đến tài sản của ông Kháng. Nội dung này đã được chị Ngân xác nhận tại phiên tòa hôm nay; cũng như trong toàn bộ tiến trình tố tụng và những bản khai của ông Trần Mạnh Thanh – Giám đốc Công ty TNHH Ansaka. Cụ thể, tại Biên bản lấy lời khai ngày 30/9/2015, ông Thanh khai “Thực tế việc ông Kháng đứng ra thế chấp ngôi nhà này tôi không được biết, cán bộ tín dụng chỉ nói với tôi về việc đưa tài sản thế chấp của ông Kháng này vào để làm đẹp hồ sơ thôi”. Lời khai của chị Ngân và ông Thanh hoàn toàn phù hợp với trùng hợp với diễn biến thực tế và các chứng cứ khác trong vụ án. Xem xét Hợp đồng thế chấp, chỉ thể hiện có chữ ký của ông Kháng và Dongduong Bank; không có chữ ký hay cam đoan, bảo đảm nào của Công ty TNHH Ansaka với vai trò là bên được bảo đảm theo Hợp đồng. – Do tin vào những thông tin mà anh Đức đưa ra, nên chị Ngân đã nói với bố chị là dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà để thực hiện thế chấp theo yêu cầu của anh Đức chỉ thế chấp đảm bảo cho khoản vay VND. Xuất phát từ lòng thương con, thương cháu nên ông Kháng đã thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BH 865245, sổ vào sổ cấp GCN CH – 02045 do UBND quận Hà Bình, thành phố HT cấp ngày 29/06/2012 cho DongduongBank để cho chị Ngân được vay tiền lấy vốn làm ăn. Và do đã già yếu nên trình tự thủ tục vay như thế nào ông Kháng còn không hiểu, mọi thủ tục, giấy tờ đều do anh Đức làm và đưa cho ông Kháng ký. Khi ký hồ sơ này, ông Kháng chỉ hiểu là hoàn thiện thủ tục để cho con gái vay VND. Nếu biết việc thế chấp để cho Công ty TNHH Ansaka vay VND thì chắc chắn ông Kháng không bao giờ đánh đổi bằng tài sản mình tích góp cả đời có được. Mãi sau này chị Ngân và ông Kháng mới biết, việc ông Kháng ký Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 0016/2014/HĐTC/ ngày 26 tháng 02 năm 2014 giữa bên nhận thế chấp Dongduong Bank PGD Lê Văn Lương và bên thế chấp ông Lê Văn Kháng là để đảm bảo cho khoản vay 000 VND theo Hợp đồng tín dụng được ký giữa Dongduong Bank và Công ty TNHH Ansaka chứ không phải là để đảm bảo khoản vay 000 VND như thông tin anh Đức đã nói. – Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối như sau “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”. Như vậy có thể thấy, trên thực tế, anh Đức đã cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật để khiến ông Kháng và chị Ngân tin rằng việc ký Hợp đồng thế chấp chỉ để đảm bảo cho khoản vay VND cho chị Ngân. Chị Ngân và ông Kháng tại thời điểm ký kết đều đã bị anh Đức lừa dối, hành vi của anh Đức đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của ông Kháng và gia đình của ông. 2. Ông Kháng và Công ty Ansaka không có bất kỳ một mối quan hệ gì Ông Lê Văn Kháng tại thời điểm ký Hợp đồng thế chấp đã gần 80 tuổi. Ông Kháng bệnh tật triền miên, hiện nay vẫn đang phải điều trị nội trú tại Bệnh viện. Trước vụ việc này, ông Kháng không có bất kỳ mối liên hệ, quen biết, hợp tác, làm ăn nào với Công ty TNHH Ansaka. Bản thân người đại diện theo pháp luật của Công ty Ansaka cũng không biết ông Kháng là ai. Việc ông Kháng thế chấp nhà đất là nơi ăn, chốn ở duy nhất của mình để đảm bảo nghĩa vụ cho một người xa lạ là hoàn toàn phi lý. Nội dung này được thể hiện rõ trong toàn bộ lời khai và tiến trình tố tụng đến nay. Tại Bản tự khai đề ngày 25/12/2016, ông Trần Mạnh Thanh đã khai “…Công ty Ansaka không có quen biết quan hệ gì với Lê Văn Kháng. Và việc ông Lê Văn Kháng thế chấp tài sản cho ngân hàng để đảm bảo khoản vay của Công ty Ansaka theo hợp đồng tín dụng 26/2/2014 là không đúng sự thật và công ty không được biết vì không biết nên hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 không có chữ ký và con dấu…” Tại Biên bản lấy lời khai đề ngày 15/11/2019, ông Thanh có khai “….Khi ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng để vay số tiền đồng, để đảm bảo khoản vay giữa công ty và ngân hàng đã ký hợp đồng cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay ngày 28/02/2014 số PGD LEVANLUONG, theo đó tài sản cầm cố là 350 bình nước nóng ROSSI loại 15l, 20l, 30l theo hợp đồng kinh tế số 05…..Tuy nhiên, trong hợp đồng tín dụng công ty ký với ngân hàng thể hiện thêm tài sản bảo đảm là quyền sử dụng nhà đất của ông Lê Văn Kháng để đảm bảo khoản vay cho công ty Ansaka. Trước khi ký hợp đồng, tôi có hỏi về vấn đề này thì ngân hàng nói bổ sung thêm tài sản bảo đảm này để làm đẹp hồ sơ chứ thực tế tôi không có quen biết hay có quan hệ gì khác với ông Lê Văn Kháng…Nay ngân hàng yêu cầu được phát mại nhà đất trên tôi không đồng ý đề nghị Tòa án không chấp thuận yêu cầu của ngân hàng…” Như vậy, có thể thấy, giữa ông Kháng và Công ty TNHH Ansaka không hề có bất kỳ một mối quan hệ, quen biết nào, ông Kháng không thể dùng Tài sản là nơi ở trực tiếp duy nhất, cũng là nơi hương hỏa, thờ phụng ông bà tổ tiên và vợ của mình để đi thế chấp nhằm bảo đảm nghĩa vụ cho Công ty Ansaka. Chính anh Nguyễn Anh Đức là người đã cố ý thực hiện những hành vi gian dối, hướng dẫn ông Kháng và gia đình vay vốn không phù hợp và không đúng với quy định pháp luật, để nhằm làm cho gia đình ông Kháng, và ông Kháng ký vào Hợp đồng thế chấp nêu trên, dẫn đến gia đình ông Kháng phải chịu trách nhiệm nặng nề, vượt quá khả năng của mình đối với khoản nợ của Công ty TNHH Ansaka. 3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp, tất cả các bên liên quan đều thống nhất và hiểu rằng Thực tế tài sản đảm bảo cho khoản vay VND của Công ty TNHH Ansaka chỉ bao gồm lô hàng 350 bình nước nóng Rossi theo Hợp đồng cầm cố tài sản, không bao gồm nhà đất của ông Lê Văn Kháng Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự đề ngày 30/6/2020, anh Thanh đã khai “..Ngân hàng cho Công ty TNHH Ansaka vay số tiền đồng là dựa trên hợp đồng mua bán giữa Công ty Ansaka và Công ty Ngọc Phương trị giá bằng lô hàng là 350 bình nước nóng ….phía Ngân hàng cho Công ty Ansaka vay bằng giá trị đảm bảo 100% tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay được hình thành sau vốn vay…”. Tại Biên bản lấy lời khai đề ngày 15/11/2019 nêu trên cũng thể hiện rõ việc bổ sung tài sản thế chấp là nhà đất của ông Kháng chỉ để làm đẹp hồ sơ Ngân hàng. Đây là chiêu trò của cán bộ Ngân hàng nhằm lừa đảo người dân kém hiểu biết như ông Kháng. Trên thực tế, giá trị lô hàng 350 bình nước nóng đã được Dongduong Bank định giá với giá trị là VND Sáu trăm chín mươi triệu đồng. Khoản vay VND của Công ty TNHH Ansaka chỉ chiếm 72% giá trị tài sản đảm bảo. Vì vậy, trên thực tế, việc bổ sung tài sản thế chấp là nhà đất của ông Kháng trị giá VND là không cần thiết trên thực tế trừ trường hợp có sự móc nối, câu kết, lừa đảo của Dongduong Bank. Khi ký hồ sơ, ông Kháng và gia đình luôn tin tưởng vào những lời dụ dỗ của cán bộ ngân hàng Dongduong Bank, tin rằng tài sản của mình chỉ đảm bảo cho khoản vay VND của con gái; và không liên quan đến khoản vay VND của Công ty TNHH Ansaka và thực tế sẽ không bao giờ bị kê biên, phát mại để thanh toán thay nghĩa vụ của Công ty TNHH Ansaka. Do vậy, ông Kháng đã bị lừa dối khi tham gia giao dịch, ký Hợp đồng thế chấp; Hợp đồng thế chấp vô hiệu và không có giá trị pháp lý từ thời điểm giao kết. III. KẾT LUẬN Như vậy, việc ông Kháng ký vào Hợp đồng thế chấp trên là bị lừa dối. Hành vi của anh Nguyễn Anh Đức đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Lê Văn Kháng. Do đó Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 0016/2014/HĐTC/ ký ngày 26/02/2014 giữa bên nhận thế chấp DongduongBank PGD Lê Văn Lương và ông Lê Văn Kháng bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Ngân hàng TM TNHH MTV Đông Dương có nghĩa vụ bàn giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Văn Kháng. Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG“ LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP 078 569 0000 – 0969 099 300 Phụ trách nội dung ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Email tienpc – luatsucongtien Fanpage Zalo liên hệ Luật sư Quét mã QR Zalo Luật sư Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CÓ NHÀ RIÊNG CỦA THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐẤT HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP Bình luận
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN BẢN ÁN 02/2020/KDTM-ST NGÀY 21/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ngày 21 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2019/TLST-KDTM ngày 08 tháng 10 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2020/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 01 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2020/QĐST-DS ngày 07/02/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-DS ngày 27/02/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2020/QĐST-DS ngày 13/3/2020, Thông báo thay đổi thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa số 01/TB-TA ngày 01/4/2020giữa các đương sự1. Nguyên đơn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ Số 02 L, phường T, quận B, thành phố đại diện theo pháp luật Ông Trịnh Ngọc Kh-Chủ tịch Hội đồng thành đại diện theo ủy quyền Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1963-Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V-Chi nhánh huyện P, tỉnh H.Quyết định ủy quyền số 510/QĐ-HĐTV-PC ngày 19/6/2014 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V.Người được ủy quyền lại Ông Lương Thế Th, sinh năm 1977- Phó giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V-Chi nhánh huyện P, tỉnh H. Quyết định ủy quyền số 01/NHNo-PC/UQKK ngày 19/7/2019 của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V-Chi nhánh huyện P, tỉnh H- Có chỉ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V-Chi nhánh huyện P, tỉnh H thôn C, thị trấn Tr, huyện P, tỉnh Bị đơn Ông Quách Văn H, sinh năm đăng ký hộ khẩu thường trú thôn V, xã Q, huyện P, tỉnh H. Địa chỉ thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đại diện cho bị đơn theo ủy quyền Bà Trịnh Thị Đ, sinh năm 1970-Có mặt. Văn bản ủy quyền ngày 10/01/2020.Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thôn V, xã Q, huyện P, tỉnh H. Địa chỉ thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh DUNG VỤ ÁNTheo đơn khởi kiện và quá trình điều tra nguyên đơn trình bầyNgày 04/10/2017, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V Sau đây viết tắt là ngân hàng cho Ông Quách Văn H, Bà Trịnh Thị Đ vay số tiền là đồng, thể hiện tại hợp đồng tín dụng số 2411/LAV 201701548 ngày 04/10/2017. Mục đích vay để kinh doanh bánh kẹo, đường sữa, hàng tạp hóa. Lãi suất cho vay là 08%/năm, lãi suất chậm trả là 10%. Thời hạn cho vay là 12 tháng. Đến ngày 05/10/2017, ngân hàng đã giải ngân cho ông H, bà Đđủ số tiền vay là đồng, thể hiện tại Giấy nhận nợ ngày 05/10/2017. Hợp đồng được bảo đảm bằng tài sản chung của ông H và bà Đthể hiện tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017. Hợp đồng thế chấp đã được đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. Theo hợp đồng thế chấp này, ông H, bà Đdùng tài sản là toàn bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã Q, huyện P, tỉnh H, đất đã được UBND huyện P, tỉnh Hcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 20/4/2006 để bảo đảm cho khoản tiền vay theo hợp đồng tín dụng. Sau khi vay, ông H, bà Đ không thực hiện được việc thanh toán số tiền vay như hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khoản vay đã chuyển thành nợ quá hạn kế từ ngày 05/8/2018. Ông H, bà Đ mới trả ngân hàng được số tiền lãi trong hạn là đồng. Đến thời hạn trả nợ, ông H, bà Đ không trả được nợ, ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng ông H, bà Đ không thực hiện. Do vậy ngân hàng khởi kiện, yêu cầu buộc ông H, bà Đ phải trả nợ cho ngân hàng, gồm Toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng và tiền lãi gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 21/4/2020 là đồng. Kể từ ngày xét xử sơ thẩm nếu ông H, bà Đ không trả được số tiền nợ gốc thì còn phải chịu lãi suất quá hạn theo mức lãi suất như hợp đồng đối với số nợ gốc chưa trả cho đến khi trả ông H, bà Đ không trả được nợ cho ngân hàng thì đề nghị xử lý, phát mại tài sản thế chấp của ông H, bà Đ để ngân hàng thu hồi nợ theo như hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017 là toàn bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông H, bà Đphải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ các khoản nợ cho ngân ra ngân hàng không còn yêu cầu khởi kiện nào khác. Ông Quách Văn H và Bà Trịnh Thị Đ trình bày Ngày 04/10/2017, ông H, bà Đ vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V-Chi nhánh huyện P, tỉnh Hsố tiền nợ gốc là đồng, mục đích vay là để hộ gia đình ông, bà kinh doanh hàng tạp hóa, thời hạn vay là 12 tháng. Lãi suất vay là 08%/năm, ngoài ra hợp đồng tín dụng còn quy định về lãi suất trong hạn và quá hạn. Việc vay mượn này là do cả hai vợ chồng cùng thống 05/10/2017, ông H, bà Đđã nhận đủ số tiền vay là đồng, thể hiện tại Giấy nhận nợ ngày 05/10/ bảo đảm cho khoản tiền vay theo hợp đồng tín dụng này, ông H, bà Đ đã ký với ngân hàng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017. Hợp đồng thế chấp đều đã được đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. Theo hợp đồng thế chấp này, ông H, bà Đ dùng tài sản là toàn bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã Q, huyện P, tỉnh H, đất đã được UBND huyện P, tỉnh H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 20/4/2006 mang tên Quách Văn H để bảo đảm cho khoản tiền vay. Hiện tại ông H, bà Đ đang quản lý, sử dụng toàn bộ khối tài sản thế chấp này, trên đất không có tài sản gì và không có tranh chấp với H, bà Đ khẳng định vẫn nợ ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng, ông H, bà Đ mới trả được cho ngân hàng được một số tiền lãi, cụ thể không nhớ là bao nhiêu, nhưng như ngân hàng tính toán là chính xác. Ông H, bà Đnhất trí về số nợ gốc và lãi như ngân hàng đã tính toán, không thắc mắc yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, quan điểm của ông H, bà Đnhư sau Ông H, bà Đ khẳng định việc ngân hàng khởi kiện đòi số tiền gốc đồng, lãi, lãi chậm trả như ngân hàng tính toán là đúng. Ông H, bà Đ sẽ có trách nhiệm trả ngân hàng toàn bộ số nợ gốc này nhưng do đang khó khăn nên đề nghị ngân hàng cho trả dần. Đối với số tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả ông H, bà Đ đề nghị ngân hàng cho xin toàn bộ số lãi này do đang khó yêu cầu xử lý tài sản thế chấp Ông H, bà Đ đề nghị ngân hàng cho thu xếp để trả nợ cho ngân hàng, trường hợp không trả được nợ cho ngân hàng thì nhất trí để ngân hàng phát mại tài sản thế chấp như đã thỏa thuận trong hợp đồng để ngân hàng thu hồi H, bà Đ đã được Tòa án cho xem hợp đồng tín dụng ngày 04/10/2017, giấy nhận nợ ngày 05/10/2017, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017 và Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ngày 04/10/2017. Ông H, bà Đ khẳng định chữ ký và chữ viết ở phần bên vay, bên thế chấp trong tất cả các văn bản này đúng là chữ ký và chữ viết của Ông Quách Văn H và Bà Trịnh Thị H, bà Đ đã được Tòa án thông báo kết quả thẩm định tài sản thế chấp cho ngân hàng, ông H, bà Đ nhất trí không có ý kiến ra ông H, bà Đ không còn trình bầy gì phiên tòa Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi Đ là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và là đại diện theo ủy quyền của ông H trình bầy số tiền vay là sử dụng chung của ông H với bà Đ, đại diện ngân hàng yêu cầu bà Đ cũng phải trả nợ cho ngân diện Viện kiểm sát nhân dân huyện phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự Các đương sự đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ việc giải quyết vụ án Đại diện Viện kiểm sát có quan điểm đề nghị Hội đồng xét xửXác định quan hệ tranh chấp là Tranh chấp về hợp đồng tín dụng khoản 1 Điều 275, các điều 463, 466, 468, 357, 292, 293, 307, 317, 318, 319, 320 và 322 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12 của Luật ngân hàng nhà nước; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng. Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 3; 6; khoản 2 Điều 26; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa Chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ông H, bà Đ phải trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng và các khoản lãi gồm tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn như ngân hàng yêu ông H, bà Đ không trả được nợ thì phát mại tài sản thế chấp là toàn bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh H để ngân hàng thu hồi nợ. Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông H, bà Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ các khoản nợ cho ngân án phí Ông H, bà Đ phải chịu án phí sơ thẩm dân ĐỊNH CỦA TÒA ÁNSau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định[1]. Ngày 04/10/2017, ngân hàng cho ông H, bà Đ vay số tiền là đồng, thể hiện tại hợp đồng tín dụng số 2411/LAV 201701548 ngày 04/10/2017. Mục đích vay để kinh doanh bánh kẹo, đường sữa, hàng tạp hóa. Lãi suất cho vay là 08%/năm, lãi suất chậm trả là 10%/năm. Thời hạn cho vay là 12 tháng. Đến ngày 05/10/2017, ngân hàng đã giải ngân đủ số tiền vay là đồng, thể hiện tại Giấy nhận nợ ngày 05/10/2017. Hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng tài sản chung của ông H và bà Đthể hiện tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017. Hợp đồng thế chấp đã được đăng ký thế chấp theo quy định của pháp thời hạn trả nợ, ông H, bà Đ không thực hiện được việc thanh toán số tiền vay như hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khoản vay đã chuyển thành nợ quá hạn kế từ ngày 05/8/2018. Ông H, bà Đ mới trả ngân hàng được số tiền lãi trong hạn là đồng. Ông H còn nợ ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng và tiền lãi gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm là hàng khởi kiện, yêu cầu buộc ông H, bà Đ phải trả nợ cho ngân hàng, gồm Toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng và tiền lãi gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm là đồng. Đồng thời yêu cầu kể từ ngày xét xử sơ thẩm nếu ông H, bà Đ không trả được số tiền nợ gốc thì ông H, bà Đ còn phải chịu lãi suất quá hạn theo mức lãi suất như hợp đồng đối với số nợ gốc chưa trả cho đến khi trả ông H, bà Đ không trả được nợ cho ngân hàng thì đề nghị xử lý, phát mại tài sản thế chấp của ông H, bà Đ để ngân hàng thu hồi nợ theo như hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017 là toàn bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông H, bà Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ các khoản nợ cho ngân ra ngân hàng không còn yêu cầu khởi kiện nào giai đoạn điều tra và tại phiên tòa, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cũng thừa nhận còn nợ gốc là đồng và các khoản lãi như nguyên đơn tính toán nhưng do khó khăn nên đề nghị ngân hàng cho trả dần số tiền nợ gốc và xin toàn bộ số tiền lãi nhưng ngân hàng không đồng đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quan điểm nhất trí phát mại tài sản là bộ diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh H là tài sản của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để ngân hàng thu hồi ra nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu nào khác.[2]. Xét hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với ông H, bà Đ, Hội đồng xét xử nhận định Hai bên đều thừa nhận các nội dung của hợp đồng nên xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng, bên vay sử dụng vào mục đích nhằm thu lợi nhuận. Do vậy quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng. Hợp đồng các bên đã ký là phù hợp các quy định của pháp với hợp đồng thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của bên vay với ngân hàng diện tích đất tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh H là tài sản thuộc sở hữu của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, các bên giao kết hợp đồng phù hợp với các quy định tại các Điều 292, 293, 298, 317, 318, 319 của Bộ luật dân sự năm 2015, sau khi ký kết hợp đồng, các bên đã thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm và hiện tại không có tranh chấp gì về hợp đồng thế chấp này. Do vậy hợp đồng thế chấp là phù hợp với các quy định của pháp luật.[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, Hội đồng xét xử nhận địnhTừ các chứng cứ đã thu thập được có đủ căn cứ xác định Ngày 04/10/2017, ông H, bà Đ vay của ngân hàng số tiền là đồng. Cho đến nay mới trả được số tiền lãi trong hạn là đồng. Như vậy ông H, bà Đ còn nợ số tiền nợ gốc là đồng và tiền lãi chưa trả là tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm số nợ gốc và lãi ông H, bà Đ còn nợ ngân hàng phải trả tạm tính đến ngày 21/4/2020 là đồng. Ông H, bà Đ cũng thừa nhận số tiền nợ gốc như yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị miễn, giảm lãi nhưng nguyên đơn không đồng ý và đây cũng là mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng nên cần chấp nhận mức lãi theo thỏa thuận của các bên. Theo hợp đồng tín dụng thì người đứng tên vay là ông H nhưng đây là khoản vay để vợ chồng sử dụng chung, Bà Đ cũng xác định đây là khoản vay chung của vợ chồng nên xác định nghĩa vụ trả nợ ngân hàng là của ông H và bà đồng thế chấp của ông H, bà Đ với ngân hàng để bảo đảm khoản vay cho ông H, bà Đ được các bên giao kết phù hợp với các quy định pháp luật, sau khi ký kết hợp đồng, các bên đã thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm và hiện tại không có tranh chấp gì về hợp đồng thế chấp này. Do vậy hợp đồng thế chấp có hiệu lực pháp luật, các bên phải tuân thủ theo thỏa thuận trong hợp đồng nên nếu ông H, bà Đ không trả được nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu phát mại tài sản thế chấp của bên thế chấp để thu hồi vậy căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 275, các điều 463, 466, 468, 357, 292, 293, 298, 307, 317, 318, 319, 320 và 322 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12 của Luật ngân hàng nhà nước; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử nhận định cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông H, bà Đ phải trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ gốc là đồng và các khoản lãi gồm tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn, tạm tính từ ngày đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 21/4/2020 là từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp hợp ông H, bà Đ không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan pháp luật có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp của ông H, bà Đ là 100m2 đất ở tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh Hđể ngân hàng thu hồi nợ. Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông H, bà Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ các khoản nợ cho ngân hàng. Hiện ông H, bà Đ đang quản lý, sử dụng các tài sản này.[4]. Về án phí Nguyên đơn khởi kiện được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí dân H, bà Đ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa vấn đề khác Hội đồng xét xử không xét. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNHÁp dụng 1 Điều 275, các điều 463, 466, 468, 357, 292, 293, 295, 298, 299, 317, 318, 319, 320, 322 và 323 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12 của Luật ngân hàng nhà nước; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng. Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 3, 6, khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ông Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ phải trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V toàn bộ số tiền gồmToàn bộ số tiền nợ gốc là đồng Sáu trăm triệu đồng.Tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 21/4/2020 là số tiền nợ gốc, tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 21/4/2020 ông Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ phải trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V là đồng Bẩy trăm sáu mươi sáu triệu sáu trăm mười bẩy nghìn bốn trăm chín mươi đồng.Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp hợp ông Quách Văn H, bà Trịnh Thị Đ không trả được nợ thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp của Ông Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ là 100m2 đất ở tại thửa đất số 20 tờ bản đồ số 13 ở thôn Q, xã QH, huyện P, tỉnh H mang tên ông Quách Văn H theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 012017/QVHOAT ngày 04/10/2017, hợp đồng thế chấp đã được đăng ký Giao dịch bảo đảm ngày 04/10/2017 để ngân hàng thu hồi Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ đang quản lý, sử dụng tài sản này. Có sơ đồ kèm theo Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ các khoản nợ cho ngân án phí Ông Quách Văn H và bà Trịnh Thị Đ phải chịu đồng Ba mươi tư triệu sáu trăm sáu mươi tư nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng tiền án phí sơ thẩm kinh doanh thương trả lại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V số tiền đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 005884 ngày 08/10/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P, tỉnh vấn đề khác Hội đồng xét xử không hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân kháng cáo Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG BẢN ÁN 43/2018/DS-ST NGÀY 07/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VAY TÀI SẢN Ngày 07 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Thuận An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 12/2018/TLST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2018 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2018/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2018, giữa Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V; trụ sở chính Số 35, quận K, Thành phố H; địa chỉ chi nhánh Nam Bình Dương Số 10, KCN A, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ông Bùi Tá H, sinh năm 1983; trú tại 3/2 ấp B, xã T, huyện T1, tỉnh Đ – Là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo Quyết định ủy quyền ngày 02/01/2018. Có mặt. Bị đơn Ông Lâm Thành C, sinh năm 1984 và bà Trần Thị Ngọc P, sinh năm 1988; cùng trú tại 33 Lô V, Phường 8, Quận 4, Thành phố M. Vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Nguyễn Thị Thiên L, sinh năm 1972; trú tại 132/1 ấp G, xã G3, huyện N, tỉnh N1. Vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/01/2018, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày Thực hiện việc ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần V viết tắt là Ngân hàng V, ngày 27/4/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương có ký hợp đồng tín dụng vay tài sản với vợ chồng ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P số 485/2016/8510081/HĐTD. Theo hợp đồng, Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương cho ông C, bà P vay số tiền đồng, mục đích vay là để mua xe ô tô con, thời hạn vay là 84 tháng, lãi suất trong hạn là 9,5%/năm cố định trong 24 tháng đầu năm kể từ thời điểm giải ngân lần đầu. Sau đó, áp dụng lãi suất thả nổi, điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần theo chính sách lãi suất của ngân hàng áp dụng trong từng thời kỳ, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn. Trả nợ vào ngày 10 tây hàng tháng, bắt đầu từ ngày 10/6/2016, ngày trả nợ gốc cuối cùng là ngày 27/4/2023 theo lịch cụ thể hàng tháng ông C, bà P trả số tiền vay là đồng. Để đảm bảo khoản nợ trên, ông C, bà P và Ngân hàng V – Chi nhánh Nam Bình Dương ký kết hợp đồng thế chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016, tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số do Phòng CSGT-ĐS Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/4/2016 cho ông Lâm Thành C. Tài sản thế chấp được đăng ký giao dịch bảo đảm vào ngày 27/3/2008 tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Đà Nẵng theo đúng quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông C, bà P đã thanh toán được cho Ngân hàng V tổng số tiền nợ vay là đồng, trong đó số tiền vay gốc là đồng, số tiền lãi là đồng từ ngày 13/6/2016 đến ngày 21/7/2017 thì ngưng không thanh toán cho đến nay nên dẫn đến khoản nợ vay bị quá hạn và chuyển thành nợ xấu. Tổng dư nợ tạm tính đến hết ngày 07/6/2018 là đồng, trong đó nợ gốc là đồng, nợ lãi trong hạn đồng và lãi quá hạn là đồng. Nay Ngân hàng thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P thanh toán cho Ngân hàng V tổng số tiền là đồng, trong đó nợ gốc là đồng, nợ lãi trong hạn đồng và lãi quá hạn là đồng. Tiền lãi phát sinh được tiếp tục tính theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD kể từ ngày 08/6/2018 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P không tự nguyện thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần V được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản bảo đảm hợp pháp của ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P là chiếc xe ôtô hiệu Chevrolet AveoLT, biển số để thu hồi nợ. Bị đơn – ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thiên L vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn không chấp hành đúng pháp luật tố tụng xem như đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình. Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định [1] Về tố tụng Toà án đã tiến hành thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tống tụng cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định tại các Điều 175, 177, 196, 208 và Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng bị đơn ông Lâm Thành C, bà Trần Thị Ngọc P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thiên L vẫn cố tình vắng mặt. Như vậy, việc bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được xem là từ bỏ quyền trình bày, đưa ra chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. [2] Về quan hệ tranh chấp Căn cứ giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 và hợp đồng thế chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần V với ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P thể hiện nội dung Ngân hàng thương mại cổ phần V có ông C, bà P vay số tiền đồng, mục đích vay là để mua xe ô tô con, thời hạn vay là 84 tháng, có thế chấp tài sản là chiếc xe ô tô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số nên quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 nay là Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. [3] Về thẩm quyền giải quyết Căn cứ đơn khởi kiện và nội dung thỏa thuận tại điểm b mục 8 Hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Thuận An theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. [4] Về nội dung Xét hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 được giao kết giữa Ngân hàng V với ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông C, bà P đã thanh toán được cho Ngân hàng V được số tiền vay gốc là đồng, số tiền lãi là đồng. Kể từ ngày 21/7/2017 đến thời điểm Ngân hàng V khởi kiện, ông C, bà P không thanh toán tiếp số tiền nợ đến hạn, như vậy ông C, bà P đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng V. Do đó, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P phải thanh toán cho Ngân hàng V tổng số tiền là đồng, trong đó nợ gốc là đồng, nợ lãi trong hạn đồng và lãi quá hạn là đồng là có cơ sở chấp nhận. Xét hợp đồng thế chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần V với ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P được ký kết với người có thẩm quyền, đúng thủ tục và được đăng ký giao dịch bảo đảm nên phát sinh hiệu lực. Theo đó, ông C và bà P đã dùng tài sản là chiếc xe ô tô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số do ông Lâm Thành C đứng tên trên giấy đăng ký xe ô tô để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Nay ông C, bà P không thanh toán nợ nên Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản đảm bảo để thanh toán nghĩa vụ trả nợ. [4] Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 08/6/2018 cho đến khi ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P trả xong các khoản nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016. [5] Đối với hợp đồng cho vay tiền ngày 23/7/2017 giữa bà Nguyễn Thị Thiên L với ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P do nguyên đơn cung cấp có thể hiện nội dung “...Ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P đồng ý thế chấp chiếc xe ô tô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số và giao toàn bộ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bà Nguyễn Thị Thiên L…”. Xét quá trình giải quyết vụ án, ông Lâm Thành C, bà Trần Thị Ngọc P và bà Nguyễn Thị Thiên L đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ chứng minh về tài sản thế chấp nên không xem xét trong vụ án này, nếu các bên có tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ án khác. [6] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Thuận An là phù hợp. [7] Về án phí dân sự sơ thẩm Bị đơn ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH Căn cứ - Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm b Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Điều 471, Điều 355 Bộ luật Dân sự năm 2005 nay là Điều 463, Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015. - Điều 91 và Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản với bị đơn ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P. Buộc Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 là đồng Ba trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, ba trăm năm mươi bảy đồng, trong đó nợ gốc là đồng, nợ lãi trong hạn đồng và lãi quá hạn là đồng. Trường hợp ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P không thanh toán nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần V được quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản đảm bảo là chiếc xe ôtô con hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số do ông Lâm Thành C đứng tên trên giấy đăng ký xe ôtô theo hợp đồng thế chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016. Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 08/6/2018 cho đến khi ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P trả xong các khoản nợ mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016. 2. Án phí dân sự sơ thẩm Ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P phải chịu đồng Mười sáu triệu, ba trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu mươi bảy đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần V đồng Bảy triệu, tám trăm ba mươi sáu nghìn, chín trăm sáu mươi sáu đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018410 ngày 16/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. 3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nguồn
bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng